BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2001/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2001
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ THI ĐẤU GIẢI VÔ ĐỊCH CẦU LÔNG HỌC SINH
TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vu, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Điều lệ thi đấu giải vô địch cầu lông học sinh toàn quốc
giai đoạn 2001-2005.
Điều 2. Giải vô địch cầu
lông học sinh toàn quốc được tổ chức vào kỳ nghỉ hè hàng năm.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất, Vụ trưởng các Vụ, các đơn vị liên
quan và Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- Uỷ ban TDTT
- Liên đoàn Cầu lông VN
- Hãng cầu 999 và Proacer
- Lưu VP Bộ, Vụ GDTD
|
KT/ BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
ĐIỀU LỆ
THI ĐẤU GIẢI CẦU LÔNG HỌC SINH PHỔ THÔNG TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN
2001 – 2005
(Ban hành theo Quyết định số 18- 2001/QĐ/BGD&ĐTngày 25 tháng 5 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1.
Mục đích.
1. Hưởng ứng
phong trào "Toàn dân RLTT theo gương Bác Hồ vĩ đại".
2. Động viên
khuyến khích phong trào tập luyện và thi đấu môn cầu lông trong học sinh phổ
thông và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông.
3. Tăng cường
gặp gỡ giao lưu, học tập kinh nghiệm và hiểu biết lẫn nhau góp phần xây dựng nếp
sống văn hoá thể thao lành mạnh trong nhà trường.
4. Phát hiện
và tuyển chọn vận động viên cầu lông xuất sắc cho tỉnh, thành phố, ngành tham
gia thi đấu quốc gia và khu vực.
Điều 2. Yêu cầu.
1. Thi đấu
tuyển chọn từ cơ sở trường đến quận, huyện, tỉnh, thành phố.
2. Vận động
viên dự thi đúng đối tượng, lứa tuổi theo qui định của Điều lệ.
Điều 3. Tính chất thi đấu và các loại giải.
1. Tính chất
:
a) Thi đấu cá
nhân và đồng đội.
b) Thi đấu
theo 2 loại giải :
- Giải vô địch
cầu lông học sinh phổ thông toàn quốc - Tranh
giải
Proacer và Hãng cầu 999.
- Giải vô địch
cầu lông cán bộ, giáo viên phổ thông toàn quốc
Tranh giải Proace và Hãng cầu 999.
c) Các
loại giải :
- Huy
chương vàng, bạc, đồng cho giải đồng đội nam và nữ.
- Huy
chương vàng, bạc, đồng cho các giải cá nhân.
2. Các loại
giải thi đấu của học sinh phổ thông :
a) 13
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
b) 15
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
c) 18
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam-nữ,
đồng đội
nam, đồng đội nữ.
3. Các loại
giải thi đấu của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
phổ
thông :
a) Dưới
40 tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
b) Dưới
50 tuổi : Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
c) Dưới
60 tuổi : Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
4. Chỉ tổ chức
thi đấu khi mỗi nội dung thi đấu có tối thiểu 3 đơn vị
dự
thi.
Điều 4. Thời
gian và địa điểm thi đấu.
* Năm 2001 :
Từ 20 đến 27-7-2001 tại Quảng Ngãi.
* Năm 2002 :
Dự kiến tại Ninh Bình.
* Năm 2003 :
Dự kiến tại Bình Thuận.
* Năm 2004 :
Theo Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng.
* Năm 2005 :
Dự kiến tại Bắc Giang.
Điều 5. Đối tượng tham gia.
1. Học sinh
phổ thông đang học tập liên tục trong các loại hình trường phổ thông công lập,
bán công, dân lập, tư thục, có sức khoẻ tốt, học lực trung bình, hạnh kiểm khá
trở lên.
2. Học sinh
phổ thông vừa dự kỳ thi tốt nghiệp các cấp vẫn được dự thi đấu tại giải cầu
lông học sinh toàn quốc tổ chức liền kề.
3. Giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục phổ thông thuộc biên chế Phòng Giáo dục Đào tạo, Sở
Giáo dục Đào tạo.
4. Lứa tuổi của
học sinh dự thi phải có trình độ học lực tương đương với lứa tuổi đó :
- 13 tuổi học
lớp 6 hoặc lớp 7.
- 15 tuổi học
lớp 8 hoặc lớp 9.
- 18 tuổi học
lớp 11 hoặc lớp 12.
5. Học sinh ở
lứa tuổi dưới được phép đăng ký dự thi ở lứa tuổi trên, học sinh ở lứa tuổi
trên không đượng đăng ký dự thi ở lứa tuổi dưới.
6. Cán bộ,
giáo viên ở lứa tuổi trên được phép đăng ký dự thi ở lứa tuổi dưới, cán bộ,
giáo viên ở lứa tuổi dưới không được đăng ký dự thi ở lứa tuổi trên.
Điều 6. Số lượng vận động viên dự thi.
1. Giải cá
nhân :
- Mỗi đơn vị
được cử 2 đơn, 2 đôi ở mỗi nội dung thi.
- Mỗi
cá nhân chỉ được tham gia tối đa 2 nội dung thi.
2. Giải đồng
đội :
- Mỗi
đơn vị được cử 1 đội nam (4 đến 6 VĐV) và 1 đội nữ (4 đến 6
VĐV).
3. Hồ sơ dự
thi :
a) Công
văn của Sở Giáo dục và Đào tạo cử đoàn vận động viên
dự thi.
b) 1 bản
đăng ký tổng hợp danh sách VĐV và 01 bản đăng ký
chi tiết
các nội dung dự thi
Chú ý : Hồ sơ
dự thi gồm 2 bộ gửi về :
- Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh đăng cai tổ chức giải.
- Vụ Giáo dục
Thể chất-Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt Hà Nội.
4. Vận động
viên học sinh phổ thông dự thi phải có :
a) Phiếu vận động viên theo mẫu
:
Phiếu
thi đấu
Môn
: Cầu lông
ảnh cỡ
4x6 - Họ và tên VĐV : nam, nữ
-
Ngày tháng năm sinh :
- Địa
chỉ thường trú ;
- Lớp
: Trường :
- Quận
(Huyện) :
- Tỉnh,
Thành phố :
Chữ ký học
sinh - Xếp loại học lực : Hạnh kiểm :
GCCN
BGH trường Phòng Giáo dục Sở GD và ĐT
(Ghi rõ họ
tên) (Ký,đóng dấu) (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
(Đối
với học sinh TH, THCS)
|
b) Học bạ.
c) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ
(hoặc chứng minh thư).
d) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan
y tế có thẩm quyền xác nhận có đủ sức
khoẻ dự thi đấu môn cầu
lông.
e) Mỗi VĐV phải có 01 ảnh 4 x 6
để dán thẻ vận động viên.
Điều 7.
Thể thức và luật thi đấu.
1. Thể thức thi đấu :
A. Giải cá nhân : (đơn -
đôi)
- Mỗi trận thi đấu trong 3
hiệp : thắng trước 2 hiệp là thắng
trận đó.
B. Giải đồng đội :
a) Thi đấu gồm 5 trận theo
thứ tự sau :
Trận đơn thứ nhất, trận
đôi thứ nhất, trận đơn thứ 2, trận đôi
thứ 2, trận đơn thứ 3.
b) Mỗi trận (đơn - đôi)
thi đấu trong 3 hiệp ai thắng trước 2 hiệp
là thắng trận đó.
c) Trong 5 trận đấu, đơn vị
nào thắng trước 3 trận là đơn vị đó
thắng.
2. Nếu số lượng dự thi từ 12 (đội,
đơn, đôi) trở xuống sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt ở giai đoạn 1, và đấu loại
trực tiếp ở giai đoạn 2 để chọn thứ hạng 1 - 2 - 3 - 4.
3. Nếu số lượng dự thi quá 12 (đội,
đơn, đôi) sẽ thi đấu theo thể thức đấu loại trực tiếp.
4. Luật thi đấu :
a) áp dụng theo Luật thi đấu
cầu lông hiện hành do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành.
b) 15 phút trước khi đấu đồng
đội, huấn luyện viên hoặc đội trưởng phải đưa danh sách vận động viên cho trọng
tài và không được thay đổi, bổ xung vận động viên dù cho có sự cố chấn thương của
vận động viên đang thi đấu.
5. Cầu thi đấu : Sử dụng cầu thi đấu của Hãng cầu 999 loại cầuTL-02 và quả
cầu PROACER với các thông số chính : Trọng lượng 5g, đường kính : 68mm +2, tốc
độ bay : 760 + 5.
Điều 8.
Kinh phí.
1. Các đơn vị dự thi tự túc kinh
phí cho các khoản : bồi dưỡng tập luyện
và thi đấu, tầu xe, ăn, ở,
đi lại, nước uống trong thời gian thi đấu.
2. Chi phí làm thẻ vận động viên
và in ấn tài liệu : 10.000đ/người.
Điều 9.
Khen thưởng - Kỷ luật - Khiếu nại.
1. Khen thưởng :
- Cúp, cờ, giải thưởng cho
giải đồng đội đoạt : giải nhất, nhì, ba (nam,
nữ).
- Huy chương vàng, bạc, đồng
và giải thưởng cho các giải cá nhân và
đồng đội.
- Giấy chứng nhận đạt huy
chương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Được hưởng các chế độ ưu
tiên, khuyến khích theo qui chế thi tốt
nghiệp và qui chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo tính từ
niên học liền kề với giải.
2. Kỷ luật
:
Các thành viên tham gia giải
vi phạm Điều lệ, Nội qui thi đấu của giải và có những hành vi khiếm nhã sẽ bị kỷ
luật từ cảnh cáo đến truất quyền thi đấu và thông báo toàn ngành.
3. Khiếu nại :
- Chỉ có trưởng đoàn, huấn luyện
viên mới có quyền khiếu nại với Ban Tổ
chức khi vi phạm Điều lệ,
Nội qui giải.
- Việc khiếu nại phải bằng văn bản
và Ban Tổ chức, Ban Trọng tài có
trách nhiệm xem xét và xử
lý kịp thời.
- Các khiếu nại về nhân sự do
Ban Tổ chức giải quyết.
- Các khiếu nại về kỹ thuật,
chuyên môn do Tổng trọng tài phối hợp với
các trọng tài giải quyết tại
chỗ.
Điều 10. Công
tác chỉ đạo giải và uỷ nhiệm đăng cai tổ chức giải.
1. Công tác chỉ đạo giải do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Liên đoàn Cầu lông Việt Nam và đơn vị đăng cai
trực tiếp quản lý và chỉ đạo. Cơ quan thường trực là Vụ Giáo dục Thể chất - Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ nhiệm
các Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ngành hữu quan ở địa phương đăng
cai tổ chức giải cầu lông học sinh toàn quốc :
* Năm 2001 : Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Quảng Ngãi.
* Năm 2002 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.
* Năm 2003 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận
* Năm 2004 : Dự kiến uỷ nhiệmSở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên-
Huế.
* Năm 2005 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang.
Điều 11. Sửa đổi
và bổ sung Điều lệ.
- Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo
sẽ có hướng dẫn chi tiết và bổ sung, sửa đổi Điều lệ khi thấy cần thiết để phù
hợp với thực tế phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông trong trường học phổ
thông các cấp.
|
KT/
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
ĐIỀU LỆ
THI ĐẤU GIẢI CẦU LÔNG HỌC SINH PHỔ THÔNG TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN
2001 – 2005
(Ban hành theo Quyết định số 18- 2001/QĐ/BGD&ĐT ngày 25 tháng 5
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1.
Mục đích.
1. Hưởng ứng
phong trào "Toàn dân RLTT theo gương Bác Hồ vĩ đại".
2. Động viên
khuyến khích phong trào tập luyện và thi đấu môn cầu lông trong học sinh phổ
thông và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông.
3. Tăng cường
gặp gỡ giao lưu, học tập kinh nghiệm và hiểu biết lẫn nhau góp phần xây dựng nếp
sống văn hoá thể thao lành mạnh trong nhà trường.
4. Phát hiện
và tuyển chọn vận động viên cầu lông xuất sắc cho tỉnh, thành phố, ngành tham
gia thi đấu quốc gia và khu vực.
Điều 2. Yêu cầu.
1. Thi đấu
tuyển chọn từ cơ sở trường đến quận, huyện, tỉnh, thành phố.
2. Vận động
viên dự thi đúng đối tượng, lứa tuổi theo qui định của Điều lệ.
Điều 3. Tính chất thi đấu và các loại giải.
1. Tính chất
:
a) Thi
đấu cá nhân và đồng đội.
b) Thi
đấu theo 2 loại giải :
Giải vô địch
cầu lông học sinh phổ thông toàn quốc - Tranh
giải Proacer
và Hãng cầu 999.
Giải vô địch
cầu lông cán bộ, giáo viên phổ thông toàn quốc
Tranh giải Proace và Hãng cầu 999.
c) Các
loại giải :
- Huy
chương vàng, bạc, đồng cho giải đồng đội nam và nữ.
- Huy
chương vàng, bạc, đồng cho các giải cá nhân.
2. Các loại
giải thi đấu của học sinh phổ thông :
a) 13
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
b) 15
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
c) 18
tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam-nữ,
đồng đội
nam, đồng đội nữ.
3. Các loại
giải thi đấu của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
phổ
thông :
a) Dưới
40 tuổi : Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
b) Dưới
50 tuổi : Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
c) Dưới
60 tuổi : Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
4. Chỉ tổ chức
thi đấu khi mỗi nội dung thi đấu có tối thiểu 3 đơn vị
dự
thi.
Điều 4. Thời gian và địa điểm thi đấu.
* Năm 2001 :
Từ 20 đến 27-7-2001 tại Quảng Ngãi.
* Năm 2002 :
Dự kiến tại Ninh Bình.
* Năm 2003 :
Dự kiến tại Bình Thuận.
* Năm 2004 :
Theo Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng.
* Năm 2005 :
Dự kiến tại Bắc Giang.
Điều 5. Đối tượng tham gia.
1. Học sinh
phổ thông đang học tập liên tục trong các loại hình trường phổ thông công lập,
ng, dân lập, tư thục, có sức khoẻ tốt, học lực trung bình, hạnh kiểm khá trở
lên.
2. Học sinh
phổ thông vừa dự kỳ thi tốt nghiệp các cấp vẫn được dự thi đấu tại giải cầu
lông nh toàn quốc tổ chức liền kề.
3. Giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục phổ thông thuộc biên chế Phòng Giáo dục Đào tạo, Sở ục
Đào tạo.
4. Lứa tuổi của
học sinh dự thi phải có trình độ học lực tương đương với lứa tuổi đó :
- 13 tuổi học
lớp 6 hoặc lớp 7.
- 15 tuổi học
lớp 8 hoặc lớp 9.
- 18 tuổi học
lớp 11 hoặc lớp 12.
5. Học sinh ở
lứa tuổi dưới được phép đăng ký dự thi ở lứa tuổi trên, học sinh ở lứa tuổi
trên không đượng đăng ký dự thi ở lứa tuổi dưới.
6. Cán bộ,
giáo viên ở lứa tuổi trên được phép đăng ký dự thi ở lứa tuổi dưới, cán bộ,
giáo viên ở lứa tuổi dưới không được đăng ký dự thi ở lứa tuổi trên.
Điều 6. Số lượng vận động viên dự thi.
1. Giải cá
nhân :
Mỗi đơn
vị được cử 2 đơn, 2 đôi ở mỗi nội dung thi.
- Mỗi cá nhân
chỉ được tham gia tối đa 2 nội dung thi.
2. Giải đồng
đội :
- Mỗi đơn vị
được cử 1 đội nam (4 đến 6 VĐV) và 1 đội nữ (4 đến 6
VĐV).
3. Hồ sơ dự
thi :
a) Công
văn của Sở Giáo dục và Đào tạo cử đoàn vận động viên
dự thi.
b) 1 bản
đăng ký tổng hợp danh sách VĐV và 01 bản đăng ký
chi tiết
các nội dung dự thi
Chú ý : Hồ sơ
dự thi gồm 2 bộ gửi về :
- Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh đăng cai tổ chức giải.
- Vụ Giáo dục
Thể chất-Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt Hà Nội.
4. Vận động
viên học sinh phổ thông dự thi phải có :
a) Phiếu vận
động viên theo mẫu
:
Phiếu
thi đấu
Môn
: Cầu lông
ảnh cỡ
4x6 - Họ và tên VĐV : nam, nữ
-
Ngày tháng năm sinh :
- Địa
chỉ thường trú ;
- Lớp
: Trường :
- Quận
(Huyện) :
- Tỉnh,
Thành phố :
Chữ ký học
sinh - Xếp loại học lực : Hạnh kiểm :
GCCN
BGH trường Phòng Giáo dục Sở GD và ĐT
(Ghi rõ họ
tên) (Ký,đóng dấu) Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
(Đối
với học sinh TH, THCS)
|
b) Học bạ.
c) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ
(hoặc chứng minh thư).
d) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan
y tế có thẩm quyền xác nhận có đủ sức
khoẻ dự thi đấu môn cầu
lông.
e) Mỗi VĐV phải có 01 ảnh 4 x 6
để dán thẻ vận động viên.
Điều 7.
Thể thức và luật thi đấu.
1. Thể thức thi đấu :
A. Giải cá nhân : (đơn -
đôi)
- Mỗi trận thi đấu trong 3
hiệp : thắng trước 2 hiệp là thắng
trận đó.
B. Giải đồng đội :
a) Thi đấu gồm 5 trận theo
thứ tự sau :
Trận đơn thứ nhất, trận
đôi thứ nhất, trận đơn thứ 2, trận đôi
thứ 2, trận đơn thứ 3.
b) Mỗi trận (đơn - đôi)
thi đấu trong 3 hiệp ai thắng trước 2 hiệp
là thắng trận đó.
c) Trong 5 trận đấu, đơn vị
nào thắng trước 3 trận là đơn vị đó
thắng.
2. Nếu số lượng dự thi từ 12 (đội,
đơn, đôi) trở xuống sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt ở giai đoạn 1, và đấu loại
trực tiếp ở giai đoạn 2 để chọn thứ hạng 1 - 2 - 3 - 4.
3. Nếu số lượng dự thi quá 12 (đội,
đơn, đôi) sẽ thi đấu theo thể thức đấu loại trực tiếp.
4. Luật thi đấu :
a) áp dụng theo Luật thi đấu
cầu lông hiện hành do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành.
b) 15 phút trước khi đấu đồng
đội, huấn luyện viên hoặc đội trưởng phải đưa danh sách vận động viên cho trọng
tài và không được thay đổi, bổ xung vận động viên dù cho có sự cố chấn thương của
vận động viên đang thi đấu.
5. Cầu thi đấu : Sử dụng cầu
thi đấu của Hãng cầu 999 loại cầuTL-02 và quả cầu PROACER với các thông số
chính : Trọng lượng 5g, đường kính : 68mm +2, tốc độ bay : 760 + 5.
Điều 8.
Kinh phí.
1. Các đơn vị dự thi tự túc kinh
phí cho các khoản : bồi dưỡng tập luyện
và thi đấu, tầu xe, ăn, ở,
đi lại, nước uống trong thời gian thi đấu.
2. Chi phí làm thẻ vận động viên
và in ấn tài liệu : 10.000đ/người.
Điều 9.
Khen thưởng - Kỷ luật - Khiếu nại.
1. Khen thưởng :
- Cúp, cờ, giải thưởng cho
giải đồng đội đoạt : giải nhất, nhì, ba (nam,
nữ).
- Huy chương vàng, bạc, đồng
và giải thưởng cho các giải cá nhân và
đồng đội.
- Giấy chứng nhận đạt huy
chương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Được hưởng các chế độ ưu
tiên, khuyến khích theo qui chế thi tốt
nghiệp và qui chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo tính từ
niên học liền kề với giải.
2. Kỷ luật
:
Các thành viên tham gia giải
vi phạm Điều lệ, Nội qui thi đấu của giải và có những hành vi khiếm nhã sẽ bị kỷ
luật từ cảnh cáo đến truất quyền thi đấu và thông báo toàn ngành.
3. Khiếu nại :
- Chỉ có trưởng đoàn, huấn luyện
viên mới có quyền khiếu nại với Ban Tổ
chức khi vi phạm Điều lệ,
Nội qui giải.
- Việc khiếu nại phải bằng văn bản
và Ban Tổ chức, Ban Trọng tài có
trách nhiệm xem xét và xử
lý kịp thời.
- Các khiếu nại về nhân sự do
Ban Tổ chức giải quyết.
- Các khiếu nại về kỹ thuật,
chuyên môn do Tổng trọng tài phối hợp với
các trọng tài giải quyết tại
chỗ.
Điều 10.
Công tác chỉ đạo giải và uỷ nhiệm đăng cai tổ chức giải.
1. Công tác chỉ đạo giải do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Liên đoàn Cầu lông Việt Nam và đơn vị đăng cai
trực tiếp quản lý và chỉ đạo. Cơ quan thường trực là Vụ Giáo dục Thể chất - Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ nhiệm
các Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ngành hữu quan ở địa phương đăng
cai tổ chức giải cầu lông học sinh toàn quốc :
* Năm 2001 : Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Quảng Ngãi.
* Năm 2002 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.
* Năm 2003 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận
* Năm 2004 : Dự kiến uỷ nhiệmSở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên-
Huế.
* Năm 2005 : Dự kiến uỷ nhiệm Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang.
Điều 11.
Sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
- Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo
sẽ có hướng dẫn chi tiết và bổ sung, sửa đổi Điều lệ khi thấy cần thiết để phù
hợp với thực tế phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông trong trường học phổ
thông các cấp.