BỘ
Y TẾ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 5431/2001/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THƯỜNG QUY KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT (HCBVTV) NHÓM LÂN HỮU CƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC
KÝ LỚP MỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ theo Nghị
định số 68/CP ngày 14/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế.
Căn cứ theo Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hoá.
Căn cứ theo Quyết định số 14/1999/QĐ - TTg ngày 04/02/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Chánh Thanh tra - Bộ Y tế và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Thường quy kỹ thuật xác định một số hoá chất bảo vệ thực vật
(HCBVTV) nhóm lân hữu cơ bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và phương pháp sắc ký
khí”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà:
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học Đào tạo, Pháp chế,
Y tế Dự phòng - Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ tướng
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Truyền
|
THƯỜNG QUY KỸ THUẬT
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
(HCBVTV) NHÓM LÂN HỮU CƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
SẮC KÝ KHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5431/2001/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Nguyên tắc
Dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật gốc lân hữu cơ được chiết tách khỏi mẫu bằng axeton. Sau đó làm sạch
bằng cách cho qua cột florisil. Bán định lượng hoá chất bảo vệ thực
vật bằng sắc ký lớp mỏng sau khi đã hiện mầu bằng nitrat bạc hoặc định lượng bằng
sắc ký khí với Detector phổ ngọn lửa (FPD) hoặc Detector nitơ photpho (NPD).
2. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này áp
dụng để xác định lượng tồn dư của một số hoá chất bảo vệ thực vật nhóm lân hữu
cơ trong rau quả, ngũ cốc, chè, cà phê.
3. Dụng cụ, hoá chất, thuốc thử
3.1. Dụng cụ,
thiết bị
- Máy nghiền mẫu
- Máy lắc.
- Máy cất quay
chân không hoặc bộ cất cách thuỷ.
- Bơm chân không.
- Bình cầu 150 ml,
500ml.
- Bình tam giác
300 ml, 500 ml nút mài.
- Bình định mức 10
ml, 50 ml, 100 ml.
- Bình chiết dung
tích 250 ml.
- Bình sắc ký: rộng
5 cm, cao 25 cm, dài 25 cm.
- Bản mỏng 20 x 20
cm loại silicagel 60 tráng sẵn: dùng thước kẻ và bút chì chọn đánh dấu vạch xuất
phát cách mép dưới 1,5cm và cách hai cạnh bên bản mỏng 0,5 cm để tránh hiệu ứng
bờ.
- Bình hút ẩm đường
kính 25 cm.
- Ống đong 10 ml,
50 ml, 100 ml.
- Bình gạn 500 ml.
- Cột sắc ký có
khoá 400 x 20 mm.
- Phễu hút chân
không.
- Bình phun sương
thuốc thử.
- Micro syringe.
- Đèn tử ngoại UV.
- Máy sắc ký khí.
3.2. Hoá chất
- Các chất chuẩn của
HCBVTV: Methyl parathion, Diazinon, Malathion, Dimethoat, Dichlorvos.
- Axeton (TKPT)
- n - Hexan
(TKPT), n - Heptan (TKPT)
- Natri sunfat
khan (TKPT)
- Cồn etylic (
TKPT).
- Bông thuỷ tinh.
- Bạc nitrat (Ag
NO3) (TKPT).
- Amoni
hydroxyt đậm đặc (TKPT).
- Natri clorua
(TKPT)
- Ete etylic (TKPT)
- Ete dầu hoả
(TKPT) phân đoạn 40-600
- Florisil: cân
khoảng 20g florisil cho vào tủ sấy, sấy ở 6500C trong 4 giờ
sau đó sấy qua đêm ở 1300C. Để nguội và thêm khoảng 0,4 ml nước. Như
vậy ta được florisil giảm hoạt tính 2%.
3.3. Chuẩn bị
thuốc thử, dung dịch chuẩn, dung môi
3.3.1. Chuẩn bị hệ
dung môi khai triển:
Hỗn hợp n – Hexan:
axeton = 2:1. Cho 40 ml n - Hexan và 20 ml axeton trộn đều và rót vào bình triển
khai sắc ký, đậy nắp bình lại.
3.3.2. Chuẩn bị
dung dịch thuốc hiện:
Cân 0, 5g bạc
nitrat cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 5 ml nước cất hoà tan hoàn toàn lượng
bạc nitrat. Thêm 5 ml amoni hyđroxyt đậm đặc và bổ sung axeton đến vạch mức, lắc
đều. Bảo quản trong tủ lạnh hạn sử dụng 10 ngày.
3.3.3. Chuẩn bị
dung dịch chuẩn:
- Chuẩn A: Cân 10
mg mỗi loại HCBVTV chuẩn, cho vào trong bình định mức 100 ml, định mức bằng
axeton đến vạch (dung dịch chuẩn A).
(chuẩn A có
nồng độ:100 mg/ ml dùng cho phương pháp bản mỏng).
- Chuẩn B (dùng
cho phương pháp sắc ký khí):
Dung dịch HCBVTV
(chuẩn B): Dùng pipét chính xác hút 1ml dung dịch chuẩn A cho vào bình định mức
100ml, thêm axêtôn đến vạch mức (Chuẩn B có nồng độ mỗi loại 1 mg/ml).
- Các dung dịch
chuẩn bảo quản ở điều kiện lạnh dưới 00C.
4.
Phương pháp tiến hành
4.1. Chuẩn bị mẫu
Cân 50 g mẫu đã được
nghiền nhỏ đều cho vào một bình tam giác nút nhám 500 ml, thêm vào đó 200 ml
axeton lắc trên máy lắc hoặc bằng tay trong vòng 30 phút. Lọc mẫu qua bình có
phễu lọc chân không. Sau đó tráng lại mẫu và phễu bằng 30 ml axeton. Rót toàn bộ
dịch lọc sang bình gạn thể tích 1lít, thêm vào đó 30 ml dung dịch muối natri
clorua bão hoà và 300 ml nước cất. Chiết xuất hỗn hợp trên với n - Hexan hai lần
mỗi lần 50 ml. Để lắng gạn rút lấy phần dung môi hữu cơ n -Hexan vào một bình
nón qua phễu thuỷ tinh có chứa Na2S04 khan để loại nước.
Cất quay chân
không dung dịch n -Hexan vừa thu được hoặc cách thuỷ ở nhiệt độ nhỏ hơn
60oC tới khi dung dịch còn khoảng 10 ml.
Làm sạch mẫu:
- Lót dưới đáy cột
sắc ký có khoá một lớp bông thuỷ tinh và khóa vòi lại. Rót đầy cột dung môi rửa
giải 15% ete etylic trong ete dầu hoả rồi đổ dần vào các cột sắc ký florisil đã
giảm hoạt tính sao cho florisil nhồi đều vào cột. Trên mặt phủ một lớp Na2SO4
khan. Mở khoá để dung dịch rửa giải chảy ra, tráng lại cột bằng một lượng dung
dịch rửa giải nữa sao cho cột không bị khô (kể từ lớp Na2SO4
khan). Rót dung dịch mẫu thu được ở trên vào cột và sau đó rửa bằng 200 ml dung
môi rửa giải 15% ete etylic trong ete dầu hoả. Dung dịch rửa giải được thu vào
bình tròn, đem cất chân không quay tròn tới cặn khô. Hoà cặn (mẫu phân tích)
vào 1 ml n - Hexan.
4.2. Tiến hành
xét nghiệm
4.2.1. Xác định bằng
sắc ký lớp mỏng:
Dùng micro syringe
lấy chính sác 2; 5; 10; 20 ml dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu chấm lên bản mỏng,
mỗi vết chấm cách nhau 1 - 2 cm. Chấm xen kẽ vết mẫu thử và vết chuẩn để sau
khi hiện màu có thể so sánh và nhận xét kết quả (dùng micro syringe riêng cho từng
loại nồng độ dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu). Để có kết quả tốt cần chấm sao
cho vết chấm càng nhỏ càng tốt. Bản mỏng sau khi chấm, làm khô, đặt vào bình sắc
ký và đậy nắp lại. Cần bão hoà bình sắc ký trước khi chạy bằng cách đổ 75 ml
dung môi chạy sắc ký vào bình, đậy nắp và để trong 30 phút. Bão hoà bình trước
sẽ làm giảm thời gian chạy sắc ký và tăng tính đồng nhất của Rf. Khi
dung môi triển khai lên đến cách mép trên khoảng 1,5 cm, lấy bản mỏng ra, để
bay hơi dung môi trong tủ hốt. Phun dung dịch thuốc hiện màu bạc nitrat. Đặt bản
mỏng dưới đèn tử ngoại UV 365 mm từ 15 đến 20 phút, nền bản mỏng đen dần. Vết sắc
ký của chất sẽ hiện ra màu vàng nhạt đến nâu nhạt.
So sánh vết thử và vết chuẩn có cùng Rf để định tính được vết
đó trong mẫu thử.
So sánh cường độ
huỳnh quang: Vết mẫu nào có cường độ huỳnh quang bằng cường độ huỳnh quang của
vết chuẩn thì mẫu có nồng độ bằng nồng độ của vết chuẩn đó.
+ Các giá trị Rf
trung bình của các chất:
Giá trị Rf
của các vết:
Rf =
|
hx
|
hdm
|
Trong đó:
hx là
khoảng cách của vết trong mẫu chạy sắc ký bản mỏng
hdm:
là khoảng cách dung môi chạy sắc ký bản mỏng
Diazinon
0,30
Dimethoat
0,38
Dichlorvos
0,54
Malathion
0,61
Methyl
Parathion
0,66
Độ nhậy của phương
pháp đối với Methyl parathion, Malathion là 1 mg trong vết. Đối với Dimethoat,
DDVP, Diazinon là 5 mg trong vết bản mỏng.
Màu sắc của vết có
thể hiện thấy một cách rõ nét nhất khi trong vết chấm có trên 15 mg dư lượng
HCBVTV.
4.2.2. Xác định bằng
phương pháp sắc ký khí:
Điều kiện làm việc:
Cột sắc khí ký: Sử
dụng cột mao quản SPB-1, kích thước 30m x 0,25 mm x 0,25 mm (hoặc các cột
tương đương).
- Khí mang: Heli
tinh khiết 99,999%
- Detector: FPD hoặc
NPD.
- Khí đốt Hyđrô:
Tinh khiết GC
- Không khí nén:
Tinh khiết GC
- Nhiệt độ cột:
Theo chương trình
20oC/min
5oC/min
500C (1
min) à 1200C à 2800C
- Nhiệt độ
detector: 3000C
- Lưu lượng khí
mang: 0,7 ml/min
- Phương pháp bơm
mẫu: không chia dòng, 2 min/chia dòng
- Nhiệt độ buồng
bơm mẫu: 2500C.
- Lượng mẫu bơm: 2
ml.
- Lượng mẫu chuẩn
bơm: 2 ml chuẩn B (mục 3.3.3).
Tính kết quả:
- So sánh thời
gian lưu của mỗi đỉnh so với đỉnh chất chuẩn để định tính.
- So sánh chiều
cao (h) hoặc diện tích của mỗi pic (Sm) với pic chất chuẩn tương ứng
(Si) để tính định lượng.
Hàm lượng HCBVTV từng
loại được tính theo công thức:
Trong đó:
Xi -
Hàm lượng HCBVTV chất "i" có trong 1 kg mẫu (mg/ kg)
Si - Diện
tích của pic tương ứng mẫu phân tích có chất “i” (mm2)
Sm - Diện
tích của pic tương ứng mẫu chuẩn có chất “i” (mm2)
Ci -
Hàm lượng chất “i” có trong 1 ml dung dịch chuẩn (mg/ ml)
V - Thể tích dịch
chiết mẫu cuối cùng (ml).
m - Khối lượng mẫu
lấy phân tích (g).
Ghi chú:
4.3. Hiệu suất
thu hồi của phương pháp: 92 ± 5%
- Độ nhậy của
phương pháp: 0,01 mg/ kg.
- Sai số trung
bình của phương pháp: < 15%.
- Thời gian lưu của
một số chất:
Tên HCBVTV
|
Công thức hoá học
|
Thời gian lưu (phút)
|
Metamidophos
|
C2H8NO2PS
|
7.0
|
Dichlorvos
|
C4H7Cl2O4P
|
7.5
|
Ethoprophos
|
C8H19O2PS2
|
14.5
|
Dimethoate
|
C5H12NO3PS2
|
16.0
|
Diazinon
|
C12H21N2O3PS
|
18.5
|
Methylparathion
|
C8H10NO5PS
|
19.5
|
Malathion
|
C10H19O2PS2
|
21.5
|
Chlorpyriphos
|
C9H14Cl3NO3PS
|
22.0
|
Chlorfenvinphos
|
C12H14Cl3O4P
|
23.0
|
Quinalphos
|
C12H15N2O3PS
|
23.5
|