BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
42-TC/CSTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42 TC/CSTC NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO
Căn cứ Quyết định số 525/TTg
ngày 31 tháng 8 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thành lập Ngân hàng
phục vụ người nghèo.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước được Chủ tịch nước công bố tại Công lệnh số
39-L/CTN ngày 30 tháng 4 năm 1995.
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23
tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Căn cứ Điều lệ Ngân hàng phục vụ người nghèo đã được Chính phủ thông qua tại
công văn số 361/KTTH ngày 22 tháng 1 năm 1996.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Ngân hàng phục vụ
người nghèo như sau:
I. NỘI DUNG
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO
Ngân hàng phục vụ người nghèo là
tổ chức tín dụng Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình trước pháp luật, thực hiện bảo
tồn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí hoạt động và rủi ro nghiệp vụ.
Hoạt động của Ngân hàng phục vụ
người nghèo mang tính chất đặc thù vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, cho nên được áp dụng cơ chế quản lý tài chính riêng biệt.
1. Quản lý vốn
và bảo tồn vốn
Ngân hàng phục vụ người nghèo được
Nhà nước cấp vốn pháp định, tiếp nhận vốn tín dụng của Nhà nước dành cho người
nghèo và các nguồn vốn khác được Nhà nước cho phép, được huy động vốn của các tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước để lập quỹ cho vay phục vụ người nghèo
vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo được bổ sung tăng
vốn điều lệ tuỳ theo quy mô hoạt động và có trách nhiệm bảo tồn các loại vốn
trên cơ sở đảm bảo cho vay có hiệu quả và không làm mất vốn.
1.1. Vốn Nhà nước giao cho Ngân
hàng phục vụ người nghèo quản lý,
sử dụng và bảo tồn:
a. Vốn Ngân sách Nhà nước: Bao gồm
vốn điều lệ được cấp; vốn chuyển từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương,
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo quết định của Chính phủ; vốn tín dụng Nhà
nước đối với người nghèo từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang; vốn từ quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ; Vốn được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại;
b. Vốn tự bổ sung theo quy định:
Gồm các loại vốn do Ngân hàng tự tích luỹ bổ sung từ lợi nhuận hoặc có nguồn gốc
từ lợi nhuận để lại theo chế độ quy định (như quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ
phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, khấu hao cơ bản thuộc nguồn vốn tự bổ sung để lại...)
1.2. Vốn huy động và vốn vay:
Ngoài nguồn vốn Nhà nước đầu tư
và các nguồn vốn vay khác, Ngân hàng phục vụ người nghèo được quyền huy động vốn
trong nước và ngoài nước của mọi tổ chức và các tầng lớp dân cư để cho người
nghèo vay dưới các hình thức như đã quy định trong Điều 7 của Điều lệ Ngân hàng
phục vụ người nghèo.
1.3. Trách nhiệm bảo tồn và phát
triển vốn của Ngân hàng phục vụ người nghèo:
Toàn bộ số vốn được Ngân sách
Nhà nước cấp phát và vốn huy động Ngân hàng phục vụ người nghèo phải sử dụng
vào việc cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và đảm bảo không
làm mất vốn.
a. Đối với vốn Ngân sách Nhà nước
cấp:
Toàn bộ vốn Ngân sách Nhà nước cấp,
vốn chuyển sang từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam, vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đều phải tính
chung vào vốn Nhà nước giao, Ngân hàng phục vụ người nghèo phải có trách nhiệm
bảo tồn theo giá trị hạch toán ban đầu.
b. Đối với vốn huy động:
Ngân hàng phục vụ người nghèo phải
thực hiện nghĩa vụ của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc huy động
vốn, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn huy động, thực hiện việc hoàn giả vốn và
lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.
c. Đối với vốn tự bổ sung:
Ngân hàng phục vụ người nghèo có
trách nhiệm tự bảo toàn vốn theo giá trị hạch toán ban đầu. Ngân hàng phục vụ
người nghèo được tự chủ trong việc sử dụng vốn tự bổ sung vào các mục đích theo
chức năng của mình nhưng không được sử dụng vào việc xây dựng nhà ở và các công
trình phúc lợi, các phương tiện, đồ dùng sinh hoạt phục vụ đời sống.
d. Hàng năm, Bộ Tài chính cùng với
Ngân hàng phục vụ người nghèo xác định lại số vốn của Ngân hàng phải bảo tồn đến
thời điểm 31-12. Số liệu này được dùng làm căn cứ duyệt quyết toán số vốn bảo tồn
và làm cơ sở kiểm tra mức độ bảo tồn vốn trong năm tiếp theo.
Tổng giám đốc Ngân hàng phục vụ
người nghèo chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Mọi tổn thất thiếu hụt vốn trong từng trường hợp sẽ xử lý theo quy định của Nhà
nước.
Ngân hàng phục vụ người nghèo chịu
sự quản lý kiểm tra của các cơ quan tài chính trong quá trình thực hiện chức
năng huy động, quản lý, cho vay vốn đối với các hộ gia đình nghèo.
1.4. Nguyên tắc sử dụng vốn và
tài sản:
- Toàn bộ số vốn và tài sản của
Ngân hàng phục vụ người nghèo phải được sử dụng theo đúng Quyết định số 525/TTg
ngày 31 tháng 8 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng không được sử dụng
vốn vào việc liên doanh liên kết dưới mọi hình thức, đầu tư mua cổ phần, kinh
doanh hối đoái, chứng khoán trong nước và ngoài nước.
2. Quản lý tài
chính "Thu nhập - chi phí" đối với Ngân hàng phục vụ người nghèo:
2.1. Thu nhập của Ngân hàng phục
vụ người nghèo bao gồm:
- Thu lãi tiền cho vay, thu lãi
tiền gửi.
- Thu phí, hoa hồng về các nghiệp
vụ làm dịch vụ uỷ thác đầu tư theo các dự án tài trợ có chỉ định của các tổ chức
trong và ngoài nước đối với người nghèo.
- Các khoản thu khác trong hoạt
động kinh doanh theo chế độ quy định.
2.2. Chi phí hoạt động của Ngân
hàng phục vụ người nghèo:
a. Chi phí phục vụ kinh doanh
bao gồm:
- Chi trả lãi tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, trả lãi huy động tiết kiệm của dân cư và lãi huy động từ các nguồn
khác.
- Chi phí trả cho ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam: Chi phí trả cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được xác định
trên cơ sở các chi phí có liên quan tới việc tổ chức cho vay và thu nợ, phần tiền
lương cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm ở các cấp của Ngân hàng nông nghiệp
tương ứng với doanh số hoạt động đảm nhiệm cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Việc chi trả phí cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thực hiện theo Quyết định
của Chủ tịch hội đồng Quản trị Ngân hàng phục vụ người nghèo sau khi đã thoả
thuận với Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và có ý kiến
tham gia của Bộ Tài chính.
- Trả lãi tiền vay từ nguồn vốn
tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Các loại chi phí khác về nghiệp
vụ kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
b. Tiền lương:
- Chi tiền lương và phụ cấp
lương cho cán bộ thuộc nội bộ Ngân hàng phục vụ người nghèo: cơ chế trả lương,
phụ cấp... trong nội bộ Ngân hàng phục vụ người nghèo do Hội đồng quản trị Ngân
hàng phục vụ người nghèo quyết định trên cơ sở đơn giá tiền lương đã được xây dựng
theo các thông số tiền lương do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố và
hướng dẫn. Khoản tiền lương này được hạch toán vào chi phí chung của Ngân hàng
phục vụ người nghèo.
- Chi tiền lương và phụ cấp lương
cho cán bộ và nhân viên thuộc trung tâm điều hành tác nghiệp trung ương và
Trung tâm điều hành tác nghiệp tỉnh, thành phố, huyện thị xã: cán bộ và nhân
viên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam làm việc kiêm nhiệm và chuyên trách cho
Ngân hàng phục vụ người nghèo sẽ được Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trả lương,
trả thưởng, và các khoản phụ cấp khác theo chế độ chung của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam. Khoản này không được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng phục vụ người
nghèo.
c. Chi phí quản lý bao gồm:
- Chi tiền lương, phụ cấp lương
của nội bộ Ngân hàng phục vụ người nghèo (nêu tại tiết b trên).
- Các khoản chi về bảo hiểm xã hội,
y tế, vệ sinh.
- Chi bảo hộ lao động với những
đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo định mức quy định của Nhà nước.
- Chi trang phục giao dịch cho
công chức Ngân hàng phục vụ người nghèo áp dụng như các Ngân hàng thương mại quốc
doanh.
- Chi công tác phí theo quy định
của Nhà nước.
- Chi khấu hao cơ bản tài sản cố
định theo quy định Nhà nước. - Chi mua công cụ lao động cần thiết cho hoạt động
kinh doanh.
- Chi về giấy tờ in ấn, vật liệu
văn phòng, vận chuyển bốc xếp, chi huấn luyện nghiệp vụ ngắn hạn, chi cước phí
bưu điện, thông tin liên lạc, chi nghiên cứu khoa học, tuyên truyền quảng cáo.
- Chi bảo dưỡng và sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định, sửa chữa hệ thống bảo vệ, bảo quản kho tiền... (không
thuộc nguồn vốn khấu hao sửa chữa lớn và nguồn vốn xây dựng cơ bản) theo thực tế
phát sinh nhưng mức chi phí không vượt quá 10% tính trên tổng giá trị Tài sản cố
định bình quân năm.
Các khoản chi phí khác như tiếp
khách, hội họp, giao dịch... các khoản chi phí này phải chi đúng chế độ, có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp, chỉ được quyết toán theo thực chi hoặc định mức chi Nhà
nước khống chế.
2.3. Quản lý tài chính đối với
thu nhập và chi phí của Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Ngân hàng phục vụ người nghèo
không được hạch toán vào chi phí mà phải dùng nguồn vốn tương ứng để trang trải
theo quy định đối với các khoản sau:
+ Tiền phạt phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước do vi phạm nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước và chế độ báo cáo
thống kê - kế toán. Các khoản tiền phạt phải trả khách hàng về những thiệt hại
vật chất và các khoản tiền phạt phải trả khác do chủ quan Ngân hàng phục vụ người
nghèo gây ra và các khoản tiền phạt vi phạm hành chính khác.
+ Các khoản mất mát, tổn thất
tài sản Nhà nước do cá nhân, tập thể Ngân hàng phục vụ người nghèo gây ra.
+ Các khoản mua sắm tài sản cố định,
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản.
+ Các khoản chi do nguồn vốn
khác đài thọ (bù đắp rủi ro trong kinh doanh...)
+ Các khoản thiệt hại được Chính
phủ trợ cấp hoặc được bên gây thiệt hại, các công ty bảo hiểm bồi thường.
+ Các khoản chi cho tổ chức Đảng,
đoàn thể và đóng góp tự nguyện khác.
Toàn bộ các khoản chi nêu trên nếu
có phát sinh, Ngân hàng phục vụ người nghèo phải sử dụng đúng nguồn để bù đắp;
Trường hợp thiếu nguồn bù đắp thì phải tính trừ tiếp vào phần lợi nhuận để lại
Ngân hàng (lợi nhuận sau khi đã trích lập các quỹ dự trữ).
Hàng năm cùng với việc xây dựng
kế hoạch tài chính năm, Ngân hàng phục vụ người nghèo có trách nhiệm xây dựng
các định mức chi tiêu bao gồm:
Chi sửa chữa lớn, chi sửa chữa
thường xuyên và mua sắm công cụ lao động trong hệ thống trên cơ sở các chế độ
tài chính Nhà nước quy định phù hợp với yêu cầu hoạt động của Ngân hàng phục vụ
người nghèo gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận kế hoạch
tài chính và các định mức chi trong năm, Ngân hàng phục vụ người nghèo có trách
nhiệm thực hiện việc chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi kế
hoạch cũng như các chỉ tiêu định mức được Bộ Tài chính chấp thuận. Các khoản
chi khác Ngân hàng phục vụ người nghèo chủ động căn cứ vào chỉ tiêu tổng chi
phí kế hoạch năm đã được duyệt để điều hoà các khoản chi theo thực tế hợp lý.
Trường hợp chi vượt kế hoạch, nếu do nguyên nhân khách quan Ngân hàng phục vụ
người nghèo phải có thuyết minh cụ thể kèm theo quyết toán, nếu do nguyên nhân
chủ quan Ngân hàng phục vụ người nghèo phải bù đắp bằng nguồn lợi nhuận để lại.
3. Nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước của Ngân hàng phục vụ người nghèo:
- Để giảm chi phí, thực hiện hạ
lãi suất cho vay đối với người nghèo và các nghiệp vụ liên quan trực tiếp tới
việc cho vay xoá đói, giảm nghèo, Ngân hàng phục vụ người nghèo được miễn thuế
lợi tức, miễn nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, miễn nộp thuế
doanh thu hoạt động kinh doanh tín dụng. Trường hợp Ngân hàng phục vụ người
nghèo có hoạt động kinh doanh khác thì phải kê khai nộp thuế doanh thu cho từng
hoạt động.
- Ngân hàng phục vụ người nghèo
phải nộp đầy đủ và đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước các khoản sau đây:
+ Trả tiền lãi vay vốn tín dụng
ưu đãi của Nhà nước (nếu có).
+ Vốn tín dụng đến hạn phải
thanh toán với Ngân sách Nhà nước.
+ Các khoản phải nộp khác theo
chế độ quy định.
Ngân hàng phục vụ người nghèo
không được sử dụng các khoản nộp Ngân sách Nhà nước vào các mục đích khác.
4. Phân phối lợi
nhuận và trích lập các quỹ:
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng phục vụ người nghèo là khoản chênh lệch giữa thu nhập và các chi
phí cho hoạt động này, cụ thể:
Lợi nhuận
của Ngân
hàng phục = Thu nhập - Chi phí hợp
lý, hợp lệ
người nghèo
Lợi nhuận của Ngân hàng phục vụ
người nghèo được phân phối theo thứ tự như sau:
+ 30% trích lập quỹ dự trữ tài
chính đề phòng rủi ro (trích quỹ dự trữ đề phòng rủi ro thực hiện cho đến khi bằng
100% vốn điều lệ).
+ 20% trích lập quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ.
+ 50% lợi nhuận còn lại trước hết
phải dùng để nộp tiền phạt do nguyên nhân chủ quan (nếu có) sau đó sử dụng để lập
ba quỹ của Ngân hàng: quỹ phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ; Quỹ phúc lợi và quỹ
khen thưởng. Tỷ lệ trích lập do Hội đồng quản trị quy định. Số trích tối đa vào
quỹ khen thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản của đơn vị. Số trích tối đa
vào quỹ phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương cơ bản của đơn vị (theo quy định
tại Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điểm
trong bộ luật Lao động). Lợi nhuận còn lại sau khi trích ba quỹ (nếu có) được
chuyển vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Việc tạm trích quỹ được quy định
như sau:
Hàng quý sau khi xác định được kết
quả lợi nhuận Ngân hàng phục vụ người nghèo được trích đủ theo tỷ lệ quy định để
bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ tài chính đề phòng rủi ro. Riêng 3 quỹ chỉ được
tạm trích tối đa 70% số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trừ số tiền trích vào 2
quỹ dự trữ trên).
Kết thúc năm tài chính. Sau khi
quyết toán tài chính năm đã được Bộ Tài chính xét duyệt Ngân hàng phục vụ người
nghèo mới được chính thức trích cho 3 quỹ.
Các quỹ trích từ lợi nhuận được
sử dụng cho các mục đích:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
Quỹ này dùng để bổ sung vốn điều lệ và được lập cho đến khi bằng 50% vốn điều lệ
thực có tại thời điểm trích lập quỹ.
- Quỹ dự trữ tài chính đề phòng
rủi ro: Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản hoặc bị thua lỗ
trong quá trình kinh doanh. - Quỹ phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ: Dùng để đầu
tư mở rộng và phát triển nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật; đổi mới trang thiết bị
hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong Ngân hàng phục
vụ người nghèo, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc...
- Quỹ khen thưởng: Dùng để thưởng
cuối năm hoặc thưởng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng phục vụ người
nghèo. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của giám đốc và
công đoàn trên cơ sở năng suất làm việc và thành tích công tác của mỗi cán bộ,
nhân viên trong đơn vị.
Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể trong đơn vị có những sáng kiến mới, mang lại hiệu quả kinh
doanh. Mức thưởng do Tổng giám đốc - Giám đốc quyết định;
Thưởng cho những cá nhân và đơn
vị ngoài phạm vi Ngân hàng phục vụ người nghèo có quan hệ hợp đồng kinh tế đã
hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động của
Ngân hàng phục vụ người nghèo...
- Quỹ phúc lợi: Dùng để đầu tư
xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung góp vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng
của Ngân hàng;
Chi cho các hoạt động phúc lợi
công cộng của tập thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng, phúc lợi xã hội;
Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành.
Những rủi ro bất khả kháng như
thiên tai, dịch bệnh, khách hàng vay vốn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh
không còn khả năng trả nợ, người bị chết, mất tích không còn người thừa kế theo
luật định làm ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn cho vay được bù đắp bằng quỹ dự
trữ tài chính đề phòng rủi ro.
5. Xử lý lỗ và
rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo
Ngân hàng phục vụ người nghèo được
Nhà nước xem xét tài trợ trong hai trường hợp sau:
- Kết quả hoạt động năm bị lỗ do
thực hiện các dự án cho vay với lãi suất thấp theo quyết định của Chính phủ.
- Rủi ro bất khả kháng do thiên
tai bão lụt người vay không trả được nợ, sau khi Ngân hàng đã sử dụng Quỹ bù đắp
rủi ro để bù mà vẫn không đủ.
Trong các trường hợp trên, Ngân
hàng phục vụ người nghèo phải làm báo cáo chi tiết giải trình nguyên nhân xin hỗ
trợ tài chính gửi cho Bộ Tài chính xem xét, thẩm định để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định xử lý.
6. Khấu hao
TSCĐ, chi xây dựng cơ bản, mua sắm và quản lý tài sản cố định
- Về khấu hao và quản lý tài sản
cố định: Ngân hàng phục vụ người nghèo căn cứ vào quy định hiện hành để trích
khấu hao cơ bản tài sản cố định.
- Nguồn vốn để xây dựng mới, cải
tạo, hiện đại hoá và mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng phục vụ người nghèo
gồm:
+ Một phần của nguồn vốn điều lệ
để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu (mức sử dụng vốn điều lệ để xây dựng cơ sở vật
chất do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước).
+ Nguồn vốn từ quỹ phát triển kỹ
thuật nghiệp vụ.
+ Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài
sản cố định.
+ Các nguồn vốn khác ( các nguồn
vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế theo các dự án tài trợ để hiện đại hoá
ngành Ngân hàng cũng được coi là vốn Ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản
cho Ngân hàng phục vụ người nghèo).
Ngân hàng phục vụ người nghèo
chi cho xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định chỉ trong phạm vi nguồn vốn đã
có. Các tài sản phúc lợi chỉ được mua sắm, xây dựng bằng quỹ phúc lợi và các
nguồn vốn mang tính chất phúc lợi.
7. Chế độ kế
toán, kiểm tra tài chính và quyết toán tài chính
7.1. Chế độ kế toán, báo cáo quyết
toán:
Ngân hàng phục vụ người nghèo có
trách nhiệm thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện hạch
toán, quyết toán tài chính theo đúng quy định của Nhà nước tại Pháp lệnh Kế
toán - Thống kê và các quy định của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán của Ngân hàng
phục vụ người nghèo do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ
Tài chính.
Ngân hàng phục vụ người nghèo thực
hiện quyết toán tài chính và gửi báo cáo quý, năm do Bộ Tài chính theo quy định
của Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước.
Hàng quý chậm nhất 40 ngày sau
khi kết thúc quý Ngân hàng phục vụ người nghèo phải gửi báo cáo về các chỉ tiêu
tài chính cho Bộ Tài chính gồm:
- Bảng tổng kết tài sản
- Báo cáo Thu nhập
- Chi phí
- Lợi nhuận
- Báo cáo tình hình vốn và bảo tồn
vốn.
- Báo cáo tình hình trích lập và
sử dụng các quỹ.
Báo cáo quyết toán năm gửi Bộ
Tài chính chậm nhất vào ngày 1 tháng 3 của năm sau gồm:
- Báo cáo Thu nhập
- Chi phí
- Lợi nhuận
- Báo cáo tình hình vốn và bảo tồn
vốn.
Báo cáo tình hình trích lập và sử
dụng quỹ dự trữ và tình hình tạm trích 2 quỹ trong năm.
- Báo cáo tình hình nộp Ngân
sách Nhà nước.
- Bảng Tổng kết tài sản.
Báo cáo quyết toán phải có thuyết
minh tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính trong năm. Trường hợp bị lỗ
Ngân hàng phục vụ người nghèo thuyết minh cụ thể nguyên nhân và đề nghị biện
pháp xử lý.
7.2. Công tác kiểm tra tài chính
và xét duyệt quyết toán
- Công tác kiểm tra kế toán của
Bộ Tài chính đối với Ngân hàng phục vụ người nghèo được thực hiện ngay trong
niên độ tài chính theo từng chuyên đề phù hợp với quy định Pháp lệnh Kế toán -
Thống kê.
- Ngân hàng phục vụ người nghèo
chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính theo Pháp lệnh Thanh tra và
các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
- Bộ Tài chính xét duyệt quyết
toán năm của Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm xác định tính chính xác của số
liệu trong báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sử dụng, bảo tồn và phát triển
vốn Nhà nước và việc chấp hành kỷ luật tài chính của Ngân hàng phục vụ người
nghèo. Trên cơ sở đó, xử lý các vấn đề tài chính theo luật pháp và theo quy định
tại thông tư này, công nhận về mặt pháp lý nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước và
quyền lợi được hưởng của Ngân hàng phục vụ người nghèo. Việc xét duyệt quyết
toán năm phải được tiến hành và kết thúc trước ngày 31-3 của năm sau.
Công tác xét duyệt quyết toán
cho Ngân hàng phục vụ người nghèo gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định chính xác số liệu biến
động về vốn, tình hình bảo tồn và phát triển vốn.
+ Xác định kết quả thu nhập -
chi phí - lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
+ Xử lý các vấn đề tài chính
phát sinh trong quá trình kiểm tra quyết toán.
- Việc kiểm tra quyết toán được
thực hiện ở Ngân hàng phục vụ người nghèo cấp Trung ương và kiểm tra điển hình ở
một số Ngân hàng phục vụ người nghèo tỉnh, thành phố. Căn cứ vào biên bản kiểm
tra quyết toán, Bộ Tài chính có văn bản duyệt quyết toán năm cho Ngân hàng phục
vụ người nghèo.
8. Lập kế hoạch
tài chính
Ngân hàng phục vụ người nghèo thực
hiện báo cáo kế hoạch theo Pháp lệnh Kế toán - Thống kê của Nhà nước và theo
quy định cụ thể tại Thông tư số 40-TC/VP ngày 8-9-1990 của Bộ Tài chính.
Hàng năm vào thời điểm quy định
Ngân hàng phục vụ người nghèo phải lập và gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu kế
hoạch của năm tiếp theo bao gồm:
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng
vốn.
- Kế hoạch thu nhập - chi phí -
lợi nhuận (có thuyết minh chi tiết).
- Kế hoạch hỗ trợ từ NSNN cho
các hoạt động cho vay ưu đãi.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
- Kế hoạch biên chế, quỹ lương.
Sau khi kế hoạch tài chính được
cấp có thẩm quyền duyệt (Hội đồng quản trị Ngân hàng phục vụ người nghèo) Ngân
hàng phục vụ người nghèo có trách nhiệm gửi kịp thời kế hoạch chính thức cho Bộ
Tài chính.
Ngày 10 đến 15 tháng đầu của quý
tiếp theo Ngân hàng phục vụ người nghèo gửi Bộ Tài chính báo cáo nhanh tình
hình thực hiện kế hoạch của quý trước cho Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính năm bao gồm
báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt kèm theo bảng tổng kết tài sản
của Ngân hàng phục vụ người nghèo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ngân hàng phục vụ người nghèo chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn của
Nhà nước, vốn huy động của nhân dân, bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước.
Ngân hàng phục vụ người nghèo có
trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày tháng năm 1996.