ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô năm 2000 và Nghị định 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa 12 về việc
điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và các tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2003; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
603/TTr-STNMT-KHTH ngày 2/10/2008 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
356/STP-VPPQ ngày 21/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định số 137/2005/QĐ-UBND ngày 9/9/2005 và số
81/2007/QĐ-UB ngày 13/7/2007 của UBND Thành phố Hà Nội và Quyết định số
1089/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ).
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận; huyện; thành phố trực
thuộc (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, TC;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQHHN;
- Như Điều 3;
- CPVP, TH, các Phòng CV;
- Trung tâm công báo (để đăng công báo);
- Lưu, Nth (8 b), VT (120b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UB ngày 23 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất được thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 2. Các trường
hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện các dự án vào mục đích:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để ở, bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà cao tầng cho công nhân trong khu
công nghiệp;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Đấu giá để cho thuê đất thực hiện
dự án vào mục đích:
a) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Giao UBND cấp huyện quy định cho từng
trường hợp cụ thể.
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hay cho thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh được xác định cụ thể ngay từ khi lập dự án đấu giá quyền sử dụng
đất.
4. Thời hạn sử dụng đất.
a) Đối với đất xây dựng nhà ở hoặc
nhà cao tầng hỗn hợp (nhà ở kết hợp dịch vụ, văn phòng): Giao đất sử dụng lâu
dài;
b) Đối với đất xây dựng công trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Giao đất sử dụng trong thời hạn 50 năm (năm mươi
năm);
c) Đối với trường hợp cho thuê đất
để xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, thời hạn cho thuê đất tối đa là 50
năm (năm mươi năm)
d) Đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
thì thời hạn giao đất, cho thuê đất căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp tại khu vực.
Điều 3. Quỹ đất
tổ chức đấu giá
Quỹ đất để tổ chức đấu giá phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng
thời phải phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có các điều kiện sau:
1. Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(trong đó đã xác định chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác); Hoặc
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể về chức năng sử dụng
đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và
các thông số hạ tầng kỹ thuật khác.
2. Các khu đất được đưa ra tổ chức
đấu giá sau khi đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ theo dự án đầu tư được duyệt. Đối với các khu đất xen kẹt nhỏ
lẻ trong khu dân cư, không nhất thiết phải xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu tận dụng
được hạ tầng kỹ thuật hiện có trong khu dân cư.
3. Đã được Ủy ban nhân dân Thành phố
(hoặc UBND cấp huyện trong trường hợp được ủy quyền) phê duyệt giá sàn, bước
giá làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Quy chế đấu giá đã được ban hành
theo quy định.
Chương 2.
LẬP DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Lập
danh mục và kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch chi tiết khu vực đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của
địa phương và Thành phố, hàng năm các Sở, ngành và UBND cấp huyện được giao nhiệm
vụ đầu tư lập:
1. Danh mục dự án đấu giá quyền sử
dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong Kế hoạch sử dụng đất,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai 2003.
2. Danh mục các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
của thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Danh mục đầu tư xây dựng bằng
nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phân bổ cho cấp huyện do Hội đồng nhân
dân cấp huyện quyết nghị.
Điều 5. Chủ đầu
tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá
1. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND cấp huyện hoặc UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) là chủ đầu tư lập dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
2. Đối với các dự án do Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện thì Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định giao
chủ đầu tư phù hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để tổ chức
đấu giá.
Điều 6. Lập dự
án đầu tư và giao đất đề thực hiện dự án đấu giá
1. Lập dự án đầu tư.
Thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo đặc điểm cụ thể của khu đất,
Chủ đầu tư lựa chọn lập thành 2 dự án theo giai đoạn:
a) Dự án 1: Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, san nền sơ bộ.
b) Dự án 2: Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, tổ chức đấu giá.
2. Căn cứ Dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất,
giao đất để thực hiện dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện
từng dự án cụ thể có thể lập hồ sơ sử dụng đất làm 2 bước:
a) Bước 1: Căn cứ quy hoạch
tổng mặt bằng hoặc ranh giới (trong trường hợp chưa lập xong quy hoạch tổng mặt
bằng) khu đất lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị có tư cách pháp
nhân lập được Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Quy hoạch kiến trúc xác nhận; lập
hồ sơ xin giao đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, san nền
sơ bộ (dự án 1).
b) Bước 2: Căn cứ Quy hoạch
tổng mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền
sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất chính thức để
thực hiện dự án (dự án 2).
3. Đối với các khu đất giao cho các
Tổ chức phát triển quỹ đất mà chỉ phải giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất (không
san nền sơ bộ) thì không phải lập dự án đầu tư. Tổ chức Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ứng kinh phí thực hiện.
Điều 7. Lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân
cư (tại khu vực đô thị là các khu đất không tiếp giáp với các đường, phố) có
quy mô diện tích dưới 5.000m2.
1. Lập quy hoạch: Quỹ đất nhỏ lẻ
xen kẹt trong khu dân cư được UBND cấp huyện lập phương án sử dụng cho các mục
đích theo hướng thứ tự ưu tiên: Công trình phúc lợi công cộng; hạ tầng xã hội;
quỹ đất tái định cư phục vụ di dân giải phóng mặt bằng; đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, việc phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng được thực hiện như sau:
a) Đối với các khu đất nhỏ lẻ trong
khu dân cư tại khu vực nằm ngoài quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn các
huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng
tỷ lệ 1/500, làm căn cứ lập hồ sơ sử dụng đất.
b) Đối với các khu đất nhỏ lẻ trong
khu dân cư thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị tại các quận, huyện, thành
phố trực thuộc, UBND cấp huyện căn cứ thỏa thuận quy hoạch kiến trúc và chỉ giới
đường đỏ do Sở Quy hoạch Kiến trúc cấp, chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng tỷ lệ 1/500.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối,
bố trí vốn và quyết định đầu tư dự án trên các khu đất nhỏ lẻ, xen kẽ theo phân
cấp.
Điều 8. Quy định
về ứng vốn thực hiện dự án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân Thành phố có kế
hoạch bố trí vốn ngân sách hàng năm để ứng trước cho các dự án đấu giá quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, theo các giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư; Chuẩn bị thực hiện dự án (trong đó có bồi thường thiệt hại, hỗ
trợ và tái định cư) và xây dựng hạ tầng (nếu có).
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc
tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách Thành phố ứng cho các dự
án đấu giá.
3. Đơn vị được ứng vốn có trách nhiệm
hoàn trả ngân sách Thành phố số tiền đã ứng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng
đất của chính dự án đó.
Điều 9. Quản lý
tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
Tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng
đất, sau khi hoàn trả phần ngân sách Thành phố đã ứng, thanh toán các chi phí hợp
pháp cho các tổ chức, cá nhân (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính, được phân bổ
như sau:
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân Thành phố giao Tổ chức phát triển quỹ đất, các Sở,
Ngành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; nhà đất chuyên dùng thuộc sở hữu Nhà nước,
quỹ đất tại các khu đô thị mới, khu nhà ở do Thành phố quản lý, tiền thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất được nộp 100% vào Ngân sách thành phố.
2. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư xây dựng hạ tầng và tổ chức đấu giá
theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố được phân bổ và sử dụng như sau:
- 70% nộp Ngân sách thành phố để tập
trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng nhà ở tái
định cư phục vụ giải phóng mặt bằng chung toàn Thành phố (trong đó có quận, huyện,
thành phố trực thuộc nơi thu hồi đất) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- 30% còn lại dành để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cho các dự án trên địa bàn cấp huyện, cấp xã (nơi có đất) theo danh mục
đầu tư do Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết nghị. Hết năm ngân sách, số tiền
còn lại chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục đầu tư nhưng không
quá 3 năm.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất ở các khu đất nhỏ, lẻ xen kẹt trong khu dân cư theo quy định tại Điều 4 quy
định này thì toàn bộ số tiền thu được do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử
dụng theo danh mục đầu tư trên địa bàn cấp huyện, cấp xã (nơi có đất) do Hội đồng
nhân dân cấp huyện quyết định.
Chương 3.
THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Đơn vị
tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá
1. Bên tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố (là các
Sở, ngành, các Tổ chức phát triển quỹ đất Thành phố được Ủy ban nhân dân Thành
phố giao nhiệm vụ);
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối tượng tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, độc lập
về tài chính và không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở biệt thự, nhà vườn, nhà liền kề: Đối tượng là tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân từ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự
(có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội) hoặc không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú và thời gian ăn ở ổn định
tại Hà Nội từ 1 năm trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện
mua nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Số đối tượng tham gia tối thiểu là
05 cho trường hợp đấu giá lần lượt từng thửa đất (các cá nhân tham gia đấu giá
trong cùng một thửa đất không có quan hệ huyết thống là bố, mẹ, con và anh em
ruột; không có quan hệ hôn nhân là vợ, chồng). Nếu toàn bộ số thửa đất được đưa
ra tổ chức đấu giá một lần, hoặc được chia thành nhóm nhỏ các thửa đất (không
nhỏ hơn 10 thửa và có cùng giá sàn) thì số đối tượng tham gia tối thiểu bằng 2
lần số lượng các thửa đất.
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở chung cư cao tầng và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ: Đối tượng là các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, (không ràng buộc về đăng ký kinh doanh trên địa bàn
thành phố Hà Nội) với số lượng tối thiểu là 05 đối tượng độc lập về tài chính
cho một khu đất, lô đất hoặc ô đất đưa ra đấu giá.
Điều 11. Thành
lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Giám đốc Sở Tài chính.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Thủ trưởng đơn vị được giao làm
chủ đầu tư (là Giám đốc: Tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức, doanh nghiệp) –
Phó Chủ tịch thường trực;
- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ủy
viên;
- Đại diện Sở Tài chính hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường (tùy theo đơn vị được giao chủ trì) - Ủy viên
- Đại diện Sở Quy hoạch Kiến trúc -
Ủy viên;
- Đại diện Sở Xây dựng - Ủy viên
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Giám đốc Ban Quản lý dự án hoặc tổ
chức phát triển quỹ đất cấp huyện (chủ đầu tư) – Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch
cấp huyện - Ủy viên;
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện - Ủy viên
- Trưởng phòng Quản lý đô thị cấp
huyện - Ủy viên;
- Thanh tra cấp huyện - Ủy viên
Trong trường hợp cần thiết, tùy theo
quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất mời
các thành viên khác là đại diện các Sở, Ngành và UBND cấp xã (nơi thu hồi đất)
tham gia tổ chức thực hiện.
3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
sử dụng dấu của cơ quan, đơn vị của Chủ tịch hội đồng trong quá trình thực hiện
đấu giá.
4. Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất:
a) Thành lập Tổ công tác giúp việc
cho Hội đồng;
b) Xây dựng và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường để chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân
dân Thành phố (hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp được ủy
quyền) phê duyệt giá sàn và bước giá;
c) Xây dựng Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất trình UBND cấp huyện Quyết định ban hành (nếu là Hội đồng cấp thành phố
thì quy chế do Ủy ban nhân dân Thành phố Quyết định ban hành);
d) Thông báo mời đấu giá, xác định
đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 12. Xác định
giá sàn và bước giá
1. Giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền
sử dụng đất được xác định trên nguyên tắc: sát với giá thực tế chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất trong điều kiện bình thường tại khu vực của
các thửa đất liền kề gần nhất có cùng mục đích sử dụng với mục đích sử dụng mới
của thửa đất đấu giá, có điều kiện kết cấu hạ tầng tương đương với thửa đất đấu
giá. Giá sàn không được thấp hơn giá giao đất, giá cho thuê đất do Ủy ban nhân
dân Thành phố quy định hàng năm tại thời điểm tổ chức đấu giá.
a) Giá sàn trong trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất.
Giá tối thiểu làm căn cứ xác định
giá sàn không thấp hơn chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật (nếu có) + tiền sử dụng đất theo khung giá quy định cho 01m2
đất:
b) Giá sàn trong trường hợp cho
thuê đất là tiền thuê đất trả trên 01m2 đất hàng năm, không thấp hơn giá cho
thuê đất theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Giá thu tiền khi cho thuê đất gồm
chi phí để tạo lập ra khu đất và lợi thế về vị trí địa lý theo xác định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất. Người trúng đấu giá phải hoàn trả
toàn bộ các khoản chi phí để tạo lập ra khu đất và lợi thế về vị trí địa lý
theo xác định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nộp Ngân sách thành phố ngay
sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Khoản tiền này không phải là tiêu chuẩn
để xét đấu giá và được xác định trước khi tổ chức đấu giá và được công bố trong
hồ sơ mời đấu giá.
2. Bước giá là khoảng cách giá quy
định để người tham gia đấu giá bỏ giá và là phần chênh lệch giữa giá trúng và
giá không trúng thấp hơn liền kề cho 01m2 đất, trên cùng một ô đất
hoặc một nhóm các thửa đất đấu giá. Bước giá quy định tối thiểu là 100.000 đồng/m2
và tối đa là 1.000.000 đồng/m2 đất đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất; từ 1000 đồng/m2/năm đến 20.000 đồng/m2/năm đối với trường
hợp cho thuê đất.
3. Thẩm quyền phê duyệt giá sàn và
bước giá.
a) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định phê duyệt giá sàn và bước giá theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường;
b) Ủy quyền cho UBND cấp huyện phê
duyệt giá sàn và bước giá các dự án đầu tư trên đất nhỏ lẻ, xen kẹt theo quy định
tại Điều 7 Quyết định này.
Điều 13. Quyền
lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Trách nhiệm của bên tổ chức đấu
giá
a) Được quyền xét giá, thu tiền
theo kết quả trúng đấu giá và quản lý, sử dụng số tiền thu được theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, thực hiện quyền quản lý theo Quy chế quản lý đầu tư,
xây dựng và Quy định này;
b) Thông báo công khai hồ sơ mời đấu
giá, gồm cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá (trừ những yếu
tố phải bảo mật theo quy định);
c) Xây dựng và ban hành quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu giá;
d) Kiểm tra, xác định tư cách người
tham gia đấu giá và xét giá;
đ) Xác nhận kết quả trúng đấu giá
làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất;
e) Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá có quyền lợi
và trách nhiệm
a) Được xác nhận kết quả trúng đấu
giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Trường hợp đấu giá đất để được
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc sử dụng
đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Khi hết thời hạn sử dụng đất (đối
với các trường hợp giao đất có thời hạn hoặc thuê đất), nếu có nhu cầu sử dụng
tiếp và đã sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch thì
được xem xét gia hạn và phải nộp nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm
gia hạn theo quy định của Luật Đất đai;
d) Trường hợp đấu giá để xây dựng
nhà ở hoặc nhà hỗn hợp gồm nhà ở, văn phòng, dịch vụ thì tổ chức, hộ gia đình, hoặc
cá nhân được giao đất ổn định lâu dài, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở và được cấp phép xây dựng theo quy hoạch;
đ) Trường hợp đấu giá để xây dựng
khu đô thị mới, nhà hỗn hợp, nhà chung cư thì chỉ được chuyển nhượng dự án sau
khi lập dự án và phê duyệt dự án theo quy định;
e) Được hưởng đầy đủ các quyền lợi
hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các quyền
lợi hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân sự;
f) Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật
trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc sử
dụng đất;
g) Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đấu
giá;
h) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo thời
gian quy định trong hồ sơ dự đấu giá;
i) Khi xây dựng, phải lập dự án đầu
tư, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (đối với
các tổ chức kinh tế trúng đấu giá đất xây dựng nhà ở để bán, công trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ) và phải xin cấp phép xây dựng theo quy định;
k) Chịu sự quản lý của Nhà nước về
đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng và chịu sự
kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng;
l) Khi có nhu cầu điều chỉnh quy hoạch
kiến trúc phải báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải được cấp quyết định
tổ chức đấu giá cho phép. Khi được cho phép điều chỉnh, nếu có thay đổi về hệ số,
mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện bổ sung nghĩa vụ với Ngân sách Thành phố;
m) Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất (tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định của
Bộ Tài chính khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp
xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, cho thuê nhà hoặc hoạt động
kinh doanh khác). Riêng các trường hợp người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là
tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở mà đất trúng đấu giá để xây dựng nhà ở
bán thì không phải nộp lệ phí trước bạ đất nhưng phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng đất và nhà của các
tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá mà được phép kinh doanh nhà thì phải nộp lệ
phí trước bạ nhà đất theo quy định của Bộ Tài chính,
Điều 14. Thông
báo mời tham gia đấu giá, bán hồ sơ mời đấu giá
1. Thông báo mời tham gia đấu giá
Việc thông báo mời tham gia đấu giá
được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức đấu giá niêm yết
công khai thông báo tại trụ sở cơ quan tổ chức đấu giá, trụ sở Sở Tài nguyên và
Môi trường, Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất Thành phố (thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường), tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã (nơi có đất) và phải thông báo mời đấu giá trên Đài truyền
thanh cấp huyện và tối thiểu 3 lần trên một trong các phương tiện thông tin đại
chúng: Báo, Đài truyền hình, Đài phát thanh, Báo điện tử của Trung ương và
Thành phố trước khi phát hành hồ sơ mời đấu giá tối thiểu là 15 (mười lăm)
ngày.
2. Bán hồ sơ mời đấu giá.
a) Hồ sơ mời đấu giá do Chủ đầu tư
lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá;
- Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
của dự án;
- Chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch khu
đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các thửa
đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu giá,
xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng;
- Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng
công trình sau khi trúng giá.
b) Hồ sơ mời đấu giá được bán công
khai tại trụ sở cơ quan tổ chức đấu giá và Trung tâm giao dịch đất đai và phát
triển quỹ đất Thành phố (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường).
Cơ quan tổ chức đấu giá và Trung
tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất Thành phố có trách nhiệm phối hợp
trong việc tổ chức bán hồ sơ, lập danh sách các đơn vị mua hồ sơ, đăng ký dự đấu
giá.
3. Người tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất nộp tiền mua hồ sơ đấu giá (bao gồm các chi phí cho việc tổ chức phiên
đấu giá) do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở:
- Đối với thửa đất có giá sàn
200.000.000 đồng/thửa đất trở xuống: 100.000 đồng/hồ sơ;
- Đối với thửa đất có giá sàn từ
trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng/thửa đất: 200.000 đồng/hồ sơ;
- Đối với thửa đất có giá sàn từ
trên 500.000.000 đồng/thửa đất: 500.000 đồng/hồ sơ;
b) Các trường hợp khác:
- Đối với thửa đất có diện tích từ
0,5 ha trở xuống: 1.000.000 đồng/hồ sơ;
- Đối với thửa đất có diện tích
trên 0,5ha đến 2ha: 3.000.000 đồng/hồ sơ;
- Đối với thửa đất có diện tích từ
trên 2ha đến 5ha: 4.000.000 đồng/hồ sơ;
- Đối với thửa đất có diện tích
trên 5ha: 5.000.000 đồng/hồ sơ;
Điều 15. Bảo
lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và thời gian tổ chức đấu giá
1. Bảo lãnh dự đấu giá
a) Người tham gia đấu giá khi nộp hồ
sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do bên tổ chức đấu giá quy định
theo từng dự án. Tiền bảo lãnh được xác định trong quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất, số lượng không quá 5% giá trị thửa đất tính theo giá sàn được duyệt (hoặc
bằng giá trị tạo lập ra khu đất trong trường hợp thuê đất). Người trúng đấu giá
được trừ tiền bảo lãnh vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, người
không trúng đấu giá được trả lại tiền bảo lãnh chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá.
b) Không được hoàn lại khoản tiền bảo
lãnh trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá
được xác định đủ tư cách nhưng không tham gia đấu giá;
- Người tham gia đấu giá trả giá thấp
hơn giá quy định của vòng đấu bắt buộc hoặc tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở
đi nhưng trả giá thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp;
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối
nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá vi phạm
quy định của quy chế đấu giá.
Khoản tiền bảo lãnh không hoàn lại
nêu trên nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.
2. Phương thức áp dụng
a) Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ
để xác định tư cách (theo Điều 16 của Bản quy định này) cho Hội đồng đấu giá;
b) Người đủ tư cách tham gia đấu
giá theo hướng dẫn của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Thời gian tổ chức phiên đấu giá
Bên tổ chức đấu giá quy định cụ thể
trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về thời gian và địa điểm, bán hồ sơ, nộp hồ
sơ, đấu giá và xét giá.
4. Phiếu dự đấu giá
Phiếu dự đấu giá do Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn có đóng dấu của Hội đồng đấu giá).
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ xác định
tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong chỉ dẫn.
Điều 16. Nộp hồ
sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá
1. Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá gồm có:
a) Đơn xin dự đấu giá quyền sử dụng
đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất ban hành (ghi rõ họ tên, địa
chỉ, số hiệu, số lượng ô đất, lô đất, thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu
là tổ chức);
b) Bản sao có công chứng: Giấy đăng
ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập (nếu là tổ chức); bản sao hộ khẩu thường
trú tại Hà Nội (nếu hộ khẩu bị thất lạc thì phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền); các giấy tờ chứng minh có việc làm ổn định, đã đóng bảo hiểm xã
hội, các giấy tờ xác định có đủ điều kiện mua nhà tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật (đối với người không có hộ khẩu tại Hà Nội hoặc người Việt Nam định
cư ở nước ngoài).
c) Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì khổ A4 và nộp cho Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất để kiểm tra tư cách theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nộp hồ sơ và xác định tư cách
người tham gia đấu giá
a) Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được nộp cho hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn
quy định (tối thiểu là 5 ngày sau ngày mua hồ sơ).
b) Việc xác định tư cách người tham
gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến của
các cơ quan mời dự và một số người đại diện cho những người tham gia đấu giá do
Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định mời ngẫu nhiên. Biên bản xác định tư cách
người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, lượng người tham gia đấu giá
đủ và không đủ tư cách dự đấu giá. Đại diện các thành phần tham dự phải ký tên
xác nhận nội dung biên bản (Biên bản và kết quả xét tư cách phải được bảo quản
theo chế độ quản lý hồ sơ mật). Chỉ được thông báo công khai danh sách những
người không đủ tư cách dự đấu giá biết.
3. Mở phiên đấu giá và xét giá
a) Việc mở phiên đấu giá được tiến
hành sau khi đã xác định được danh sách người tham gia đấu giá đủ tư cách.
b) Trình tự mở phiên đấu giá:
- Giới thiệu thành viên Hội đồng,
khách mời và người điều hành;
- Điểm danh người đã đăng ký tham
gia đấu giá đủ tư cách;
- Công bố chương trình mở phiên đấu
giá;
- Người điều hành phiên đấu giá
công bố nội quy phòng đấu giá;
- Giới thiệu toàn bộ thông tin có
liên quan, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá;
- Phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức,
cá nhân, tham gia đấu giá;
- Hướng dẫn người tham gia đấu giá
viết và bỏ phiếu vào hòm phiếu;
c) Xét giá
Việc xét giá được tiến hành công
khai, tại chỗ, ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu đấu giá. Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ có giá bỏ hợp lệ. Kết
quả được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu giá có thể được tiến
hành một vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao nhất.
- Nếu tổ chức đấu nhiều vòng, hoặc
trả giá bằng lời trực tiếp thì thời gian bỏ giá của mỗi vòng là 5 phút, đấu một
vòng thời gian viết và bỏ giá không quá 20 phút.
- Các nội dung ghi trong phiếu dự đấu
giá của từng người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được công bố công khai tại
phiên đấu giá.
4. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, mở công bố công khai từng vòng, liên tục cho đến khi không
còn người trả giá cao hơn thì người cuối cùng có mức giá trả cao nhất là người
trúng đấu giá.
Sau khi tổ chức đấu giá vòng đấu thứ
nhất, Hội đồng công bố kết thúc vòng đấu và mức giá trả cao nhất của vòng đấu
này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu
giá, công bố giá sàn của vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá chỉ kết thúc khi xác
định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Hình thức đấu giá này phải thực hiện
tối thiểu qua 3 vòng đấu bắt buộc.
Trường hợp sau 3 vòng đấu bắt buộc,
đến 1 vòng đấu bất kỳ mà tất cả người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối không
tham gia đấu giá thì tổ chức cho những người có mức bỏ giá cao nhất của vòng đấu
trước đó bốc thăm để xác định người trúng đấu giá. Giá trúng đấu giá là giá trả
cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó.
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp 1 vòng, mở kết quả công khai: Trường hợp đấu giá nhiều thửa đất trong cùng
một lô đất để xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa
trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp được chọn vị trí cho đến
khi đủ số lượng các thửa đất. Trường hợp 01 thửa đất có nhiều người bỏ giá bằng
nhau thì tổ chức cho những người đó bắt thăm để chọn được người trúng giá.
c) Đấu giá công khai bằng lời: Hội
đồng chỉ được công bố giá sàn vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người
tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người
trả giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Trường hợp
tất cả các đối tượng đều trả giá thấp hơn giá sàn thì Hội đồng đấu giá quyết định
đình chỉ phiên đấu giá, báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền điều chỉnh giá
sàn.
5. Xử lý các trường hợp phát sinh
sau khi công bố kết quả đấu giá
a) Trường hợp người trúng đấu giá từ
chối không nhận quyền được trúng đấu giá hoặc rút lại giá đã trả thì Hội đồng sẽ
xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
b) Trường hợp đấu giá đối với khu đất
đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người
tham gia đấu giá được quyền nộp hồ sơ đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau
(mỗi thửa đất một hồ sơ). Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng
đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được tham gia đấu
giá thửa đất sau. Nhưng phải nộp thêm lệ phí đấu giá bằng 50% của mức nộp ban đầu.
6. Nội dung biên bản mở phiên đấu
giá
Danh sách người trúng giá được lập
cùng với biên bản mở phiên đấu giá, được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên. Ngoài những nội dung cần thiết của
biên bản thông thường, biên bản mở phiên đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu
sau: Số vòng đấu giá thứ bao nhiêu thì kết thúc; Số người tham gia đấu giá; Mức
giá sàn; Mức giá bỏ cao nhất; Mức giá bỏ thấp nhất; Số người vi phạm quy chế; Kết
luận; Thời hạn: (đối với vòng đấu cuối cùng tính từ ngày lập biên bản mở phiên
đấu giá) về ngày nộp tiền sử dụng đất, ngày bàn giao đất, ngày hoàn thiện giấy
tờ sử dụng đất.
7. Chủ tịch Hội đồng quyết định
đình chỉ hoặc hủy bỏ kết quả đấu giá trong các trường hợp:
- Một nhóm đối tượng cùng tham gia
đấu nhiều thửa đất khác nhau;
- Phát hiện người tham gia đấu thông
đồng bỏ giá thấp;
- Người trúng giá từ chối không nhận
quyền được trúng đấu giá hoặc rút lại giá đã trả.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
quyết định tổ chức lại phiên đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 17. Tiêu
chuẩn đấu giá và trúng giá
1. Tiêu chuẩn đánh giá: việc đánh
giá người tham gia đấu giá dựa trên 2 tiêu chí: Có phiếu dự đấu giá hợp lệ; Bỏ
giá hợp lệ.
2. Giá trúng và tổng số tiền trúng
đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
a) Đối với trường hợp đấu giá từng
thửa, lô đất: Giá trúng là giá cao nhất trả trên 1m2 đất (quy định lớn
hơn giá không trúng liền kề một bước giá trở lên);
b) Đối với trường hợp bỏ giá theo
hình thức bỏ phiếu kín một vòng đấu cho tất cả các thửa đất: Là giá trả cao hơn
theo thứ tự từ cao xuống thấp, được sắp xếp cho đến hết các thửa đất tương ứng
do người trúng giá lựa chọn;
c) Tổng số tiền phải trả được xác định
bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất, lô đất trúng đấu giá.
Điều 18. Phê
duyệt kết quả đấu giá, quyết định giao đất
1. Căn cứ biên bản phiên đấu giá và
đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất đối với trường hợp người
trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân.
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ biên bản phiên đấu giá và đề
nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất đối với trường hợp người
trúng đấu giá là tổ chức và các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân nhưng đơn vị
tổ chức đấu giá là các Sở, Ngành Thành phố và Tổ chức phát triển quỹ đất Thành
phố.
Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá phải ghi rõ danh sách người trúng đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng
minh thư nhân dân của người trúng đấu giá (đối với tổ chức ghi rõ tên tổ chức,
mã số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân
sách Nhà nước của từng người và các nội dung cần thiết khác.
Giá cho thuê đất phê duyệt cho người
trúng giá được giữ ổn định trong thời hạn 05 năm. Sau 05 năm, nếu giá cho thuê
đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành vào ngày 01 tháng 01 của năm thứ 6
cao hơn giá đang thuê thì áp dụng theo giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định, trường hợp thấp hơn thì vẫn giữ nguyên theo kết quả đấu giá.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kết quả đấu giá có quyền quyết định hủy bỏ kết quả đấu giá đối với các trường hợp
vi phạm.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất
cho người trúng đấu giá
a) Trường hợp trúng giá đấu giá là
hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp trúng giá đấu giá là
tổ chức: Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất và Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai.
Điều 19. Nộp
tiền sử dụng đất
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá, người trúng đấu giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất theo quy định
của Quy chế đấu giá. Số tiền sử dụng đất thực nộp được thanh quyết toán trên cơ
sở diện tích đất thực tế sau khi bàn giao mốc giới. Toàn bộ số tiền thu được nộp
ngân sách Nhà nước và theo dõi riêng để sử dụng có mục tiêu. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Người trúng giá chậm nộp tiền
thì phải nộp lãi trên số tiền chậm nộp theo lãi suất tiền vay Ngân hàng thương
mại (áp dụng lãi suất của kỳ hạn 06 tháng, tính theo trung bình cộng lãi suất
quy định của 3 Ngân hàng thương mại), thời gian chậm nộp không quá 3 tháng. Sau
thời gian trên, nếu chưa nộp tiền, người trúng đấu giá được hoàn lại số tiền đã
nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo
lãnh dự đấu giá), bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp bên tổ chức đấu giá chậm
bàn giao đất cho người trúng đấu giá so với thời gian quy định tại hồ sơ mời đấu
giá thì bên tổ chức đấu giá phải trả lãi cho bên trúng đấu giá theo thời gian chậm
bàn giao đất theo giá trị thửa đất và lãi suất nêu trên. Bên tổ chức đấu giá phải
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về số tiền này.
3. Sau khi nộp tiền sử dụng đất,
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được bàn giao mốc giới thửa đất trên bản
đồ và ngoài thực địa, cấp trích lục bản đồ để làm thủ tục xin cấp phép xây dựng.
Bên tổ chức đấu giá có trách nhiệm
hoàn chỉnh giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật cho người trúng đấu giá.
4. Trường hợp sau khi phê duyệt kết
quả đấu giá, người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh quy hoạch trong đó có hệ số sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì
phải nộp bổ sung nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở, Ban, Ngành Thành phố và của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm và
phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng;
b) Lập danh mục các dự án đầu tư bằng
vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết nghị; đồng thời báo cáo Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Tài chính để cân đối,
theo dõi;
c) Lập và chỉ đạo UBND cấp xã lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải
phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Ban hành Quy chế đấu giá làm căn
cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường để chủ trì cùng các Sở, ngành, xem xét, thẩm định, có Văn
bản thỏa thuận làm căn cứ quyết định;
đ) Xây dựng và đề xuất giá sàn và
bước giá, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt (hoặc quyết định phê duyệt các trường hợp thuộc thẩm quyền); Mở phiên
đấu giá, xét giá và trình phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Quản lý và sử dụng vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất theo tỷ lệ cân đối cho ngân sách cấp huyện để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả, theo quy định của pháp luật và quy định
tại Điều 9 bản Quy định này;
f) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, cấp Giấy phép xây dựng công trình theo thẩm quyền;
g) Thực hiện theo chức năng quản lý
Nhà nước và theo quy định của Thành phố, kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm
quyền những công trình xây dựng vi phạm theo quy định, kịp thời báo cáo những
trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch kiến trúc lập kế hoạch đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn Thành phố hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định và công bố công khai.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
UBND cấp huyện lập và trình duyệt Dự án đầu tư trên địa bàn cấp huyện thực hiện
bằng nguồn vốn này;
c) Tổng hợp danh mục, kết quả thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả
và thanh toán, quyết toán số vốn Ngân sách thành phố ứng cho các dự án đấu giá;
hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định
này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng
đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế Hà Nội thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
giá sàn, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; kiểm tra, hướng dẫn
UBND cấp huyện trong việc phê duyệt giá sàn, bước giá đối với các trường hợp được
UBND Thành phố ủy quyền;
b) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết, báo
cáo rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa
bàn Thành phố;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Chủ
đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các trường
hợp do Ủy ban nhân dân Thành phố giao thực hiện;
e) Chủ trì cùng Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá
cấp huyện lập, ra văn bản thỏa thuận để Chủ tịch UBND cấp huyện làm căn cứ quyết
định ban hành.
5. Sở Quy hoạch kiến trúc
a) Giới thiệu vị trí, xác định ranh
giới, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn lập
và thẩm định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng khu đất.
Cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của khu đất;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21. Xử lý
vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Người tham gia đấu giá có đủ tư
cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá coi
như không tham gia phiên đấu giá. Người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền
sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì không được nhận lại số tiền bảo lãnh dự
đấu giá theo quy chế đấu giá.
2. Người trúng giá đã được bàn giao
đất mà trong thời hạn 12 tháng không tiến hành xây dựng thì thị thu hồi đất để
tổ chức đấu giá tiếp tục hoặc giao đất theo quy định. Trong trường hợp này, người
trúng giá được hoàn lại số tiền sử dụng đất đã nộp và không được tính lãi, trượt
giá nhưng không được nhận lại số tiền bảo lãnh dự đấu giá theo quy chế đấu giá.
3. Người trúng giá mà sử dụng đất
sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai.
4. Bên tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất nếu có vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các cán bộ, công chức không thực
hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái; có hành
vi làm lộ bí mật gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc làm
cho cuộc đấu giá không thành; vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai,
đầu tư và xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc chuyển
cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai, Luật Dân sự và theo Quy định
này.
Điều 22.
Các trường hợp đã thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá và đủ điều kiện để tổ chức
phiên đấu giá trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện
theo quy chế đấu giá đã ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố
xem xét bổ sung, điều chỉnh
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|