CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
163/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MUỐI IỐT CHO NGƯỜI ĂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003 .
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm l999;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về điều kiện sản xuất
muối iốt và bảo đảm chất lượng muối iốt cho người ăn; quy định trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng muối iốt cho người ăn và trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các
tổ chức xã hội và nhân dân trong công tác phòng, chống các rối loạn do thiếu iốt.
2. Nghị định này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Muối thường và gia vị mặn thường là muối và
gia vị mặn không trộn iốt.
2. Muối iốt là muối thường có trộn Kali Iodate
(KIO3) theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế.
3. Muối iốt giả là muối thường hoặc muối không đủ
thành phần Kali Iodate (KIO3) theo tiêu chuẩn nhưng được đóng gói,
nhãn, mác của muối iốt.
Điều 3. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội, các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc
sử dụng muối iốt cho người ăn và thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất,
sử dụng muối iốt.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Ban hành tiêu chuẩn về chất lượng Kali Iodate
(KIO3) được sử dụng để trộn muối iốt;
b) Ban hành tiêu chuẩn về hàm lượng iốt trong muối
iốt;
c) Ban hành tiêu chuẩn về cơ sở sản xuất và
phương tiện vận chuyển muối iốt;
d) Hướng dẫn những người vì nguyên nhân bệnh lý
mà không được ăn muối iốt,
đ) Kiểm tra chất lượng muối iốt;
e) Đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác kiểm
nghiệm muối iốt;
g) Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban,
ngành, đoàn thể vận động nhân dân sử dụng muối iốt.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
a) Quy hoạch mạng lưới sản xuất muối iốt trong
phạm vi cả nước;
b) Quy định việc sản xuất muối thường.
4. Bộ Thương mại có trách nhiệm quản lý các
hoạt động lưu thông muối thường và muối iốt trên thị trường.
5. Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tuyên
truyền về lợi ích của việc sử dụng muối iốt và ảnh hưởng của thiếu iốt đối với
sức khoẻ của người dân.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc cung ứng đủ muối iốt cho người
ăn; thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước về muối iốt (nếu có) theo quy định
hiện hành;
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng
muối iốt.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Sản xuất, lưu thông, buôn bán muối iốt giả, muối
iốt không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng quy định.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MUỐI
IỐT
Điều 5. Điều kiện đối với
cán bộ, công nhân của cơ sở sản xuất muối iốt
1. Cán bộ kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất muối iốt
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Được tập huấn về kiểm nghiệm muối iốt;
b) Nắm vững về quy trình sản xuất muối iốt.
2. Công nhân trực tiếp sản xuất muối iốt phải có
đủ các điều kiện sau:
a) Đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế, đặc biệt
không mắc các bênh truyền nhiễm, bệnh ngoài da;
b) Nắm vững quy trình sản xuất muối iốt và an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 6. Điều kiện đối với
cơ sở sản xuất muối iốt
l. Địa điểm sản xuất muối iốt phải bảo đảm vệ
sinh và xa môi trường độc hại theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Nhà xưởng, kho tàng phái được xây dựng bảo đảm
cao ráo, sạch sẽ, thông thoáng, có hệ thống thoát nước thải bảo đảm vệ sinh môi
trường, nền nhà kho phải được láng xi măng hoặc lát gạch men, sàn của xưởng chế
biến phải lát gạch men và được bố trí liên hoàn từ kho chứa nguyên liệu, khu đặt
thiết bị trộn muối iốt đến kho thành phẩm.
3. Phòng kiểm nghiệm phải được trang bị đủ dụng
cụ, hóa chất đế định lượng iốt. Cán bộ kiểm nghiệm phải có đủ các điều kiện được
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.
4. Các cơ sở sản xuất phải bảo đảm đủ các phương
tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của
pháp luật về bảo hộ lao động.
Chương 3:
CHẤT LƯỢNG MUỐI IỐT
Điều 7. Công bố chất lượng
muối iốt
Muối iốt trước khi được lưu thông trên thị trường
phải được cơ sở sản xuất tự công bố tiêu chuẩn chất lượng có đủ hàm lượng iốt
trong muối theo quy định của Bộ Y tế và bảo đảm chất lượng muối iốt theo tiêu
chuẩn chất lượng như đã công bố.
Điều 8. Nhãn hiệu muối iốt
Nhãn hiệu muối iốt phải tuân theo các quy định của
pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa và phải có đủ các thông tin cần thiết sau:
1. Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất và chế biến.
2. Số đăng ký chất lượng sản phẩm của cơ sở sản
xuất và chế biến.
3. Hàm lượng iốt.
4. Trọng lượng.
5. Các hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
6. Ngày, tháng, năm sản xuất
7. Thời hạn sử dụng.
Điều 9. Đóng gói, bảo quản
và vận chuyển muối iốt
1. Muối iốt khi vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ phải được đóng gói trong bao bì đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm; trên bao bì vận chuyển phải có ký hiệu "chổng ẩm","chống
rách" và "tránh mưa nắng".
2. Muối iốt phải được bảo quản trong các kho chứa
thông gió và đặt cách tường 0,30 m, cách sàn 0,30 m, cách mái 0,50 m.
3. Muối iốt khi bán phải được để nơi khô, thoáng
mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh mưa.
4. Muối iốt phải được vận chuyển bằng phương tiện
có mái che để chống nóng và ánh nắng mặt trời; phương tiện vận chuyển phải bảo
đảm vệ sinh theo quy định.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 1999
của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.
Điều 11. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|