NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 1996 BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện đổi mới và tăng cường công tác quản lý dự trữ Quốc gia;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1-
Ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý dự trữ Quốc gia".
Điều 2-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Nghị định số 142/HĐBT ngày 08
tháng 09 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế dự
trữ Quốc gia và các Quy định tại các văn bản khác trước đây trái với Nghị định
này.
Điều 3-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục
Dự trữ Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quy chế kèm theo Nghị định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ)
Chương 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1-
Quỹ dự trữ Quốc gia là một phần của cải vật chất của Nhà nước được tích luỹ
thành lực lượng dự phòng chiến lược để sử dụng vào mục đích: phòng ngừa, khắc
phục hậu quả thiên tai; phục vụ an ninh, quốc phòng và thực hiện các nhiệm vụ
khác của Chính phủ.
Điều 2 -
Quỹ dự trữ Quốc gia phải được quản lý chặt chẽ và chỉ đạo tập trung thống nhất
của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tuyệt đối bí mật, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng
cao nhất mọi yêu cầu trong mọi tình huống.
Điều 3-
Hệ thống quản lý dự trữ Quốc gia gồm: Cục Dự trữ Quốc gia và các Cơ quan, đơn vị
quản lý hàng dự trữ Quốc gia chuyên dùng, đặc chủng thuộc các Bộ, ngành.
Điều 4-
Hàng hoá, vật tư đưa vào quỹ dự trữ Quốc gia (gọi tắt là hàng dự trữ) là những
mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống và an ninh, quốc phòng.
Điều 5-
Việc phân công quản lý hàng dự trữ Quốc gia như sau:
Những mặt hàng chuyên dùng, đặc
chủng giao cho các Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
Những mặt hàng
khác giao cho Cục Dự trữ Quốc gia trực tiếp quản lý. Danh mục mặt hàng và phân
công quản lý các mặt hàng dự trữ do Chính phủ quy định trong phụ biểu kèm theo
Qui chế này.
Điều 6-
Các cơ quan dự trữ Quốc gia có trách nhiệm từng bước hoàn thiện, hiện đại và bố
trí theo quy hoạch, đặt tại các vùng chiến lược kinh tế - quốc phòng của đất nước
hệ thống kho dự trữ Quốc gia, vừa đảm bảo an toàn, bí mật, vừa thuận tiện cho
việc nhập, xuất hàng.
Chương 2:
KẾ HOẠCH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 7.-
Hoạt động dự trữ Quốc gia được xây dựng, thực hiện theo kế hoạch hàng năm, dài
hạn và các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8-
Căn cứ để xây dựng kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của Nhà nước.
Yêu cầu tăng cường tiềm lực dự
trữ và khả năng ngân sách Nhà nước từng thời kỳ.
Quy trình công nghệ, thời hạn
lưu kho hàng dự trữ và các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan.
Điều 9-
Nội dung cơ bản của kế hoạch dự trữ Quốc gia:
Kế hoạch tăng dự trữ Quốc gia.
Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự
trữ Quốc gia.
Phát triển và hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức.
Cân đối nguồn Tài chính cho hoạt
động dự trữ Quốc gia.
Điều 10-
Các Cơ quan dự trữ có trách nhiệm lập kế hoạch dự trữ theo hướng dẫn, quy định
chung của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục Dự trữ Quốc gia, gửi Cục Dự
trữ Quốc gia để Cục tổng hợp nhu cầu và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11-
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm được Chính phủ giao và các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng Cơ quan dự trữ (Cục Dự trữ Quốc gia, các Bộ, ngành được
phân công quản lý hàng dự trữ) giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc
và tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
Điều 12-
Cục Dự trữ Quốc gia chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan tiến hành kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch dự trữ, tổng hợp báo cáo thủ Tướng Chính phủ và kiến nghị những
giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch này.
Chương 3:
NHẬP, XUẤT VÀ BẢO QUẢN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 13-
Các trường hợp nhập hàng dự trữ Quốc gia:
Tăng quĩ dự trữ theo kế hoạch và
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Luân phiên đổi mới hàng theo kế
hoạch.
Điều động nội bộ trong các đơn vị
quản lý.
Nhập khác.
Điều 14-
Các trường hợp nhập hàng dự trữ Quốc gia:
Xuất bán theo kế hoạch và xuất
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Luân phiên đổi mới theo kế hoạch
Điều động nội bộ trong các đơn vị
quản lý.
Xuất khác.
Điều 15.-
Nhập, xuất hàng dự trữ phải đúng chủng loại, khối lượng, quy cách, , phẩm chất
theo qui định.
Điều 16-
Hàng dự trữ bị hư hỏng, giảm phẩm chất do thiên tai, hoả hoạn, cần phải được xử
lý ngay thì Thủ trưởng Cơ quan dự trữ chỉ đạo làm đủ thủ tục pháp lý đồng thời
được phép xử lý ngay để hạn chế thiệt hại, sau đó phải làm rõ nguyên nhân, quy
trách nhiệm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Cơ quan liên quan.
Điều 17-
Hàng dự trữ dôi thừa trong quá trình bảo quản, Cơ quan dự trữ phải làm thủ tục
ghi tăng quỹ dự trữ Quốc gia.
Đối với hàng hao hụt trong định
mức, Thủ trưởng Cơ quan dự trữ làm thủ tục ghi giảm quỹ dự trữ Quốc gia và báo
cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
Đối với hàng hao hụt ngoài định
mức, hư hỏng, thiếu hụt do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan, Thủ trưởng Cơ
quan dự trữ phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trường hợp do nguyên nhân chủ
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 18-
Các cơ quan dự trữ Quốc gia có trách nhiệm báo cáo tồn kho định kỳ lực lượng dự
trữ Quốc gia lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục
Dự trữ Quốc gia.
Điều 19-
Hàng dự trữ phải được bảo quản đúng quy trình, quy phạm, để đúng kho, đúng địa
điểm quy định và phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các
diễn biến trong quá trình nhập, xuất, bảo quản.
Thủ trưởng Cơ quan dự trữ phải
chỉ đạo, tổ chức kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng dự trữ, phát hiện,
ngăn ngừa những vi phạm quy trình, quy phạm bảo quản.
Chương 4:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ TRỮ
QUỐC GIA
Điều 20-
Nguồn Tài chính cho hoạt động dự trữ Quốc gia do ngân sách Nhà nước cấp gồm: Vốn
hàng hoá dự trữ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí hoạt động thường xuyên.
Thủ trưởng
Cơ quan dự trữ chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính dự trữ Quốc gia đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả.
Điều 21.-
Quản lý vốn, hàng hoá dự trữ Quốc gia:
Vốn để mua hàng hoá dự trữ gồm
phần ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính cấp bổ sung theo kế hoạch hàng năm được
Thủ tướng Chính phê duyệt và khoản vốn thu nợ hoặc bán hàng dự trữ được giữ lại
trong tài khoản của Cơ quan dự trữ tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan dự trữ được chủ
động sử dụng nguồn vốn này để mua hàng dự trữ theo kế hoạch trong năm, số còn lại
nộp ngân sách Nhà nước.
Các trường hợp nhập, xuất dự trữ
không phải thanh toán tiền theo quyết định của Chính phủ hay chế độ tài chính
quy định, các khoản chênh lệch giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
thì các Cơ quan dự trữ được hạch toán tăng, hoặc giảm nguồn vốn dự trữ tương ứng,
báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
Điều 22.-
Quản lý vốn xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn xây dựng cơ bản để mua
sắm các thiết bị, đầu tư xây dựng mới các công trình kho chứa hàng dự trữ, các
công trình phụ trợ và các cơ sở vật chất khác do ngân sách Nhà nước cấp. Thủ
trưởng Cơ quan dự trữ phải chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và phải chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý và sử dụng vốn theo đúng Điều lệ Quản
lý đầu tư và xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 23.-
Kinh phí cho hoạt động của Cơ quan dự trữ được ngân sách Nhà nước cấp theo định
mức, theo kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành gồm: kinh phí cho hoạt động của
bộ máy quản lý, kinh phí phục vụ cho bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ, nghiên cứu
khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức...
Thủ trưởng
Cơ quan dự trữ phải chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong các đơn vị trực
thuộc theo đúng mục đích, định mức, thực hành tiết kiệm.
Điều 24.-
Giá nhập, xuất hàng dự trữ: giá nhập và giá mua cộng với phí nhập, giá xuất là
giá bán trừ đi phí xuất.
Khi mua, bán hàng dự trữ phải thực
hiện theo mức giá và phí do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Thực hiện mua, bán các lô hàng lớn
theo phương thức đấu thầu.
Điều 25.-
Phí nhập, xuất hàng dự trữ gồm các khoản chi phí hợp lý, cần thiết cho quá
trình nhập, xuất do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Trường hợp xuất hàng dự trữ
không thu tiền hoặc nhập, xuất cho vay theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
đơn vị nhận hàng dự trữ phải thanh toán phí nhập, xuất cho cơ quan dự trữ. Trường
hợp Cơ quan dự trữ nhận hàng đột xuất theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ thì
ngân sách Nhà nước cấp bổ sung phí nhận hàng cho Cơ quan dự trữ.
Điều 26.-
Căn cứ các định mức kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
duyệt, các Cơ quan dự trữ thực hiện cơ chế khoán phí nhập, xuất, bảo quản hàng
dự trữ theo nguyên tắc: nếu phấn đấu tiết kiệm phí thì được thưởng, làm thiệt hại
thì phải bồi thường theo chế độ tài chính và pháp luật của Nhà nước.
Điều 27.-
Hạch toán, quyết toán:
- Căn cứ theo pháp lệnh kế toán
và thống kê, Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Chế độ kế toán thống nhất của
Nhà nước, cục Dự trữ Quốc gia quy định chế độ hạch toán, kế toán trong hệ thống
Cơ quan dự trữ sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
- Các Cơ quan dự trữ phải chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thống kê, kế toán, quyết toán với các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và với cấp trên.
Chương 5:
BẢO VỆ, KIỂM TRA, THANH
TRA DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 28.-
Các Cơ quan dự trữ phải thực hiện nghiêm ngặt Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước
và các quy định bảo vệ bí mật trong ngành dự trữ Quốc gia.
Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
Cơ quan dự trữ bảo vệ an toàn hàng hoá và cơ quan, đơn vị dự trữ Quốc gia.
Điều 29.-
Cục Dự trữ Quốc gia tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các Cơ
quan dự trữ về việc thực hiện kế hoạch dự trữ và chấp hành các quy định của Chính
phủ có liên quan đến hoạt động dự trữ Quốc gia; kiểm tra việc thực hiện các quy
phạm, quy trình, định mức bảo quản hàng dự trữ.
- Các Cơ quan dự trữ phải thường
xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính
sách, pháp luật theo đúng Pháp lệnh thanh tra.
- Khi cơ quan Thanh tra, bảo vệ
chuyên ngành, hoặc địa phương cần thanh tra, điều tra trong các Cơ quan, đơn vị
dự trữ, phải thống nhất về kế hoạch, chương trình, nội dung, phạm vi, thời
gian... với Thủ trưởng Cơ quan dự trữ.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quản lý ngành, lãnh thổ của mình,
tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ quan dự trữ Quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhập, xuất, bảo vệ, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ và bảo đảm bí mật, an toàn
cho hoạt động dự trữ Quốc gia; thực hiện và chỉ đạo các cơ quan trực thuộc chấp
hành nghiêm chỉnh các quyết định của Chính phủ liên quan đến hoạt động dự trữ
Quốc gia.
Điều 31.-
Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia chủ trì, phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các Cơ quan liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quy chế này.
DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý hàng dự trữ Quốc gia)
Số
TT
|
Mặt
hàng
|
Cơ
quan quả lý
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Lương thực, thực phẩm.
|
Cục Dự trữ Quốc gia
|
|
1
|
- Thóc, gạo.
|
|
|
2
|
- Muối ăn.
|
|
|
II
|
Kim khí
|
Cục Dự trữ Quốc gia
|
|
1
|
- Kim loại đen
|
|
|
2
|
- Kim loại màu
|
|
|
III
|
Xe máy, thiết bị.
|
Cục Dự trữ Quốc gia
|
|
1
|
- Ô tô.
|
|
|
2
|
- Máy thi công.
|
|
|
3
|
- Máy phát điện
|
|
|
4
|
- Động cơ thuỷ.
|
|
|
5
|
- Săm lốp, bình điện khô.
|
|
|
IV
|
Xăng dầu
|
Bộ Thương mại
|
|
1
|
- Xăn ôtô.
|
|
|
2
|
- Điêzen
|
|
|
3
|
- Nhiên liệu dùng cho máy bay
|
|
|
V
|
Vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
1
|
- Thuốc, hoá chất để sản xuất
thuốc phòng, chữa bệnh cho cây trồng và gia súc.
|
|
|
2
|
- Thóc giống và một số hạt giống
cây trồng.
|
|
|
3
|
- Vật tư phòng lũ lụt, cứu hộ
đê (đá, rọ thép đựng đá...).
|
|
|
VI
|
|
|
|
1
|
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc phòng,
chữa bệnh cho người.
|
|
|
2
|
- Thiết bị y tế: máy soi chụp
di động, máy hô hấp nhân tạo, bộ phẫu thuật dã chiến...
|
|
|
VII
|
Thuốc nổ, vật liệu nổ công
nghiệp
|
Bộ
Công nghiệp
|
|
VIIII
|
Vật tư, thiết bị chuyên dung
cho Quốc phòng
|
Bộ
Quốc phòng
|
|
1
|
- Nhiên liệu đặc chủng dùng
trong Quốc phòng.
|
|
|
2
|
- Các loại dầu nhờn, mỡ máy
chuyên dùng trong Quốc phòng.
|
|
|
3
|
- Kim khí và các loại vật tư đồng
bộ để sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, đạn dược.
|
|
|
4
|
- Xe, máy trang thiết bị và phụ
tùng đặc chủng dùng trong Quốc phòng.
|
|
|
5
|
- Săm lốp đặc chủng (máy bay,
pháo...).
|
|
|
6
|
- Bình điện đặc chủng.
|
|
|
7
|
- Thuốc nổ và vật liệu nổ quân
dụng.
|
|
|
IX
|
Vật tư, thiết bị chuyên dùng
trong ngành an ninh
|
Bộ
Nội vụ
|
|
X
|
Vật tư, thiết bị chuyên dùng cho
phát thanh.
|
Đài
Tiếng nói Việt Nam
|
|
XI
|
Vật tư, thiết bị chuyên dùng
cho truyền hình
|
Đài
Truyền hình Việt Nam
|
|