BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/TTLN
|
Hà
Nội , ngày 31 tháng 8 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - HẢI QUAN SỐ
07/TTLN NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
PHỐI HỢP GIỮA HAI NGÀNH TRONG VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HOÁ THUỘC ĐỐI TƯỢNG
KIỂM DỊCH THÚ Y XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH VIỆT NAM
Căn cứ Pháp lệnh thú y ngày
15 tháng 2 năm 1993.
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 24-2-1990.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa hai ngành trong việc kiểm tra giám
sát hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch thú y xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Việt
Nam như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Hàng hoá thuộc đối tượng kiểm
dịch thú y xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh Việt Nam quy định trong Thông tư này
được hiểu như sau:
- Động vật, sản phẩm động vật,
thuốc thú ý và nguyên liệu làm thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
làm thức ăn chăn nuôi, bệnh phẩm, chế phấm sinh học, vắc xin, giống vi sinh vật
dùng trong thú y được quy định tại Quyết định số 607 NN-TY/QĐ ngày 9 tháng 6 năm
1994 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm về danh mục đối tượng
kiểm dịch và Quyết định số 79 NN-TY/QĐ ngày 10 tháng 2 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm về danh mục thuốc thú y được phép sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
- Phương tiện vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật, bao bì đóng gói, chứa đựng sản phảm động vật và hàng hoá
khác thuộc đối tượng kiểm dịch thú y.
2- Những hàng hoá đã nêu ở mục
I, Phần I của Thông tư này chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam sau khi được cơ quan kiểm dịch thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và
đã hoàn thành thủ tục Hải quan.
3- Cấm xách tay qua cửa khẩu: thịt
tươi, thịt muối, trứng sống, sữa tươi các sản phẩm động vật chưa được xử lý nhiệt
theo quy định; vắc xin dùng trong thú y và chế phẩm sinh học thú y.
4- Các trường hợp miễn thủ tục
kiểm dịch thú y và miễn xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thú y được quy định
như sau:
- Hàng hoá là thực phẩm có nguồn
gốc động vật đã được xử lý vệ sinh thú y (thực phẩm đóng hộp hoặc đã qua xử lý
nhiệt), không dùng để kinh doanh, với số lượng hợp lý.
- Hàng hoá thuộc các trường hợp
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lênh về quyền ưu đãi miễn trừ
dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
II- TRÌNH TỰ
KIỂM DỊCH, KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y,KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN.
1- Hàng hoá thuộc đối tượng đã
nêu trong mục 1 Phần I của Thông tư này, khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Việt
Nam, chủ hàng phải làm thủ tục kiểm dịch trước, sau đó chủ hàng đến Hải quan
làm thủ tục cho hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
2- Nếu hàng hoá thuộc đối tượng
kiểm dịch thú y phải đưa đến cơ sở cách ly kiểm dịch thì trạm kiểm dịch động vật
cửa khẩu thông báo địa điểm của cơ sở cách ly kiểm dịch để Hải quan biết.
III- TRÁCH
NHIỆM CỦA TỪNG NGÀNH
1- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm:
a) Công bố theo từng thời kỳ và
thông báo cho Tổng cục Hải quan các danh mục:
- Bệnh động vật phải công bố dịch
- Đối tượng kiểm dịch;
- Bệnh phải kiểm dịch;
- Chất độc hại phải kiểm tra;
- Thuốc thú y, nguyên liệu làm
thuốc thú y, bệnh phẩm; vắc xin, chế phấm sinh học, giống vi sinh vật dùng
trong thú y được phép xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu
làm thức ăn chăn nuôi được phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục hàng hoá kể trên phải
được niêm yết công khai tại các cửa khẩu có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch thú y.
b) Thông báo cho Tổng cục Hải
quan danh sách các cửa khẩu biên giới, ga bến cảng, bưu điện chưa có trạm kiểm
dịch động vật cửa khẩu hoạt động để hải quan cửa khẩu hỗ trợ việc kiểm tra giám
sát hàng hoá đối tượng kiểm dịch thú y xuất, nhập khẩu, quá cảnh Việt Nam.
c) Thành lập trạm kiểm dịch động
vật tại các cửa khẩu. Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu có trách nhiệm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm
dịch thú y, kiểm tra vệ sinh thú y và các giấy tờ khác có liên quan. Kiểm tra
thực trạng hàng hoá; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y cho
lô hàng hoá có giấy tờ hợp lệ và đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
- Tiêu độc khử trùng các phương
tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá xuất, nhập khẩu, quá cảnh Việt Nam.
- Xử lý các vi phạm thuộc thẩm
quyền.
- Thông báo cho hải quan biết kết
quả theo dõi kiểm dịch đối với hàng hoá phải kiểm dịch tại cơ sở cách ly kiểm dịch
để Hải quan làm thủ tục.
2- Tổng cục Hải quan hướng dẫn
việc áp dụng Thông tư này cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố để Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố chỉ đạo Hải quan các cửa khẩu thực hiện.
IV- QUAN HỆ
PHỐI HỢP
1- Hải quan cửa khẩu phối hợp với
Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu trong việc kiểm tra, giám sát hàng hoá thuộc đối
tượng nêu tại mục 1, Phần I của Thông tư này.
2- Trong phạm vi thẩm quyền của
từng ngành, trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu và Hải quan cửa khẩu phối hợp tiến
hành làm thủ tục và kiểm tra giám sát hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch thú y
tại phao số O.
3- Hải quan cửa khẩu và trạm kiểm
dịch động vật cửa khẩu 6 tháng một lần họp rút kinh nghiệm về quan hệ phối hợp
công tác giữa hai cơ quan.
4- Tổng cục Hải quan và Bộ Nông
nghiệp - Công nghiệp thực phẩm hàng năm họp tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
và bàn các biện pháp phối hợp công tác giữa hai ngành.
V- XỬ LÝ VI
PHẠM
1- Hàng hoá thuộc đối tượng kiểm
dịch thú y nếu không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không có giấy tờ hoặc giấy tờ
không hợp lệ theo quy định thì trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu lập biên bản và
xử lý theo quy định của pháp luật thú y. Trong trường hợp hàng hoá theo quy định
phải tiêu huỷ thì khi tiêu huỷ có sự tham gia của Hải quan.
2- Trong quá trình làm thủ tục hải
quan, nếu Hải quan cửa khẩu phát hiện có vi phạm quy định về Hải quan thì lập
biên bản và xử lý theo quy định hiện hành.
3- Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong công tác kiểm dịch thú y đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu, quá cảnh
Việt Nam thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong công tác
thú y ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27-11-1993 của Chính phủ.
Hải quan cửa khẩu, trạm kiểm dịch
động vật cửa khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trong
việc xử lý, xử phạt những vi phạm trong lĩnh vực kiểm dịch thú y, kiểm tra giám
sát hải quan đối với hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch thú y.
VI- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Các đơn vị thuộc mỗi ngành có
trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc cần báo cáo về cơ
quan cấp trên trực tiếp của mình đề nghiên cứu, hướng dẫn thêm.
Ngô
Thế Dân
(Đã
ký)
|
Phan
Văn Dĩnh
(Đã
ký)
|