|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
327-CT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
15/09/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để trong 10 - 15 năm tới, cơ bản phủ xanh đồi núi trọc, bảo vệ được rừng, và môi
trường sinh thái, sử dụng tiềm năng đất trống ở miền núi trung du, bãi bồi ven
biển và mặt nước nhằm tăng thêm sản phẩm hàng hoá và nguyên liệu cho công nghiệp;
hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư, gắn kinh tế với xã hội, từng bước
ổn định cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào vùng
kinh tế mới, đồng bào các dân tộc, góp phần tích luỹ cho Nhà nước và củng cố quốc
phòng, an ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
I- CHỦ TRƯƠNG:
Điều 1.
Theo phương hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, các cấp,
các ngành động viên cao độ sức lực, trí tuệ, tiền của của mọi thành phần kinh tế
dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, tham gia các dự án về sử dụng đất trống,
đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước. Các tỉnh có đất trống, đồi
núi trọc xây dựng các dự án, sử dụng hết đất đai của tỉnh mình; những tỉnh
không còn đất trống, đồi trọc xây dựng dự án chuyển dân tham gia các dự án ở
ngoài tỉnh.
Điều 2.
Việc xây dựng các dự án phải phù hợp với khả năng đầu tư của nhân dân và Nhà nước;
lấy các dự án ở các vùng biên giới, định canh, định cư làm trọng điểm; ưu tiên
thực hiện các dự án mang lại hiệu quả nhanh. Dựa vào các nông lâm trường hiện
có kể cả nông, lâm trường quân đội làm nòng cốt; nơi chưa có nông, lâm trường,
thì xây dựng các dự án mới với quy mô một xã, một bản. Các dự án về lâm nghiệp,
cây công nghiệp, chăn nuôi đều phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp, kết
hợp chặt chẽ giữa các ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, phát
triển sản xuất hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ phát triển các cây, con chủ lực với cây,
con hỗ trợ, cây dài ngày với cây ngắn ngày. Tăng thêm diện tích rừng cấm quốc
gia, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; quy định rõ các nơi cấm khai thác, nơi được
khai thác gỗ, củi hoặc lâm sản khác.
Điều 3.
Lấy hộ gia đình làm đơn vị sản xuất, lấy doanh nghiệp quốc doanh hoặc đơn vị
kinh tế tập thể làm chỗ dựa; xây dựng kinh tế vườn đối với hộ gia đình. Xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ giữa các hộ với cộng đồng, với các thành phần kinh tế tập
thể quốc doanh trên địa bàn nhằm phát triển mạnh sản xuất, bảo đảm lợi ích của
mỗi hộ, đồng thời làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và tập thể; gắn phát triển
kinh tế với mở rộng các phúc lợi xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng
nông thôn mới.
Điều 4.
ổn định các bản đã định canh, định cư; đồng thời xây dựng các dự án định canh định
cư mới theo quy mô một bản; thực hiện dứt điểm, có hiệu quả việc chuyển đồng
bào các bản còn du canh, du cư đốt phá rừng làm rẫy, sang định canh làm nghề rừng,
trồng cây công nghiệp, cây lương thực, làm kinh tế vườn và chăn nuôi tạo ra sản
phẩm hàng hoá.
Điều 5.
Việc xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất phải kết hợp ngay từ đầu việc ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi
trường sinh thái.
II- CHÍNH SÁCH
A. chính sách giao đất và
giao rừng:
Điều 6.
Đối với các dự án về trồng các loại rừng: phòng hộ, đặc dụng sản xuất trên đồi
núi trọc, bãi cát ven biển và các dự án về bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh rừng
các loại, kể cả dự án bảo vệ rừng giàu, tuỳ theo thứ tự ưu tiên, quỹ đất đai,
khả năng lao động từng hộ, điều kiện dân cư sinh sống tại chỗ hoặc mới đến và
khả năng đầu tư của Nhà nước, khả năng vốn, lao động của các thành phần kinh tế,
mỗi hộ (kể cả đồng bào định canh, định cư) được giao hoặc khoán một số diện
tích để trồng mới rừng hoặc để bảo vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng. Quy mô mỗi
dự án từ 5.000- 10. 000 ha tuỳ theo từng loại dự án, tương ứng một xã hoặc một bản
đối với vùng cao để hình thành một đơn vị cơ sở về hành chính - kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh, phù hợp khả năng đầu tư của Nhà nước và của nhân dân.
Đối với các dự án thuộc vùng rừng
thông lấy nhựa (vừa là rừng, vừa là cây công nghiệp) cần xây dựng mỗi dự án có
quy mô tối đa 3.500 ha; mỗi hộ được giao hoặc khoán một số diện tích phù hợp với
khả năng lao động, vốn đầu tư để trồng mới hoặc quản lý, bảo vệ, chăm sóc và
chuẩn bị khai thác.
Ngoài diện tích đất rừng được
giao hoặc khoán nói trên, tuỳ theo quỹ đất nông nghiệp và khả năng lao động mà
giao thêm cho mỗi hộ một diện tích đất có khả năng nông nghiệp để trồng cây
công nghiệp ngắn ngày hoặc dài ngày, cây lương thực..., trong đó mỗi hộ gia
đình được sử dụng tối đa 5.000 m2 đất để làm kinh tế vườn; và một diện tích bãi
cỏ chăn nuôi.
Điều 7.
Đối với các dự án trồng cây công nghiệp như cao su, dâu tằm, cà-phê, chè, mía,
bông, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày quy mô mỗi dự án theo mức dân số một
xã mới. Giao cho mỗi hộ để trồng các loại cây nói trên một số diện tích đất phù
hợp với khả năng lao động và vốn đầu tư và được sử dụng ổn định, lâu dài trong
đó có 3.000 m2 đất làm kinh tế vườn.
Trong những năm trước mắt, các dự
án loại này cần dựa vào các nông, lâm trường theo hướng quốc doanh dịch vụ 2 đầu.
Nơi đất trống còn nhiều, có thể xây dựng thêm dự án mới, nhưng phải chuẩn bị
chu đáo.
Điều 8. Các
dự án chuyên về chăn nuôi với quy mô dân số một xã, mỗi hộ được giao đất để trồng
cây thức ăn gia súc hoặc bãi cỏ chăn nuôi. Đồng thời, mỗi hộ được giao một số đất
sử dụng ổn định, lâu dài để trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, các loại
cây lương thực có hiệu quả và làm kinh tế vườn.
Điều 9.
Đối với các dự án sử dụng bãi bồi, đất trống ven biển, mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản có quy mô khoảng 700 ha, ngang mức dân số một xã, mỗi hộ gia đình được giao
một số đất để nuôi tôm, cua, rau câu và 700 m2 đất để làm vườn. Nhà nước đầu tư
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc hoàn vốn bằng khấu hao. Việc xây
dựng công trình nội đồng, nuôi trồng thuỷ sản do hộ gia đình đầu tư bằng vốn tự
có hoặc vay vốn ngân hàng. Các bãi bồi, mặt nước nhỏ dưới 700 ha do địa phương
đầu tư hoặc giao các hộ tự làm.
B. chính sách đầu tư :
Điều 10.
Vốn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho chương trình sử dụng đất trống, đồi trọc bao
gồm: vốn ngân sách (đầu tư trồng rừng, bảo vệ rừng, quỹ định canh định cư, xây
dựng kinh tế mới), thuế tài nguyên rừng, vốn viện trợ, vốn vay và hợp tác với
nước ngoài trong đó, khuyến khích thật mạnh nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, của
tư nhân... Riêng tiền thuế tài nguyên rừng dành hoàn toàn để hỗ trợ vào đầu tư
cho chương trình rừng. Dành khoảng 60% tổng vốn đầu tư để hỗ trợ cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, cơ sở khoa học kỹ thuật, phúc lợi công cộng, trồng rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, vườn giống quốc gia, hỗ trợ di chuyển dân, khai hoang sản xuất
trong 6 tháng đầu. Vốn này đầu tư trực tiếp cho các chủ dự án theo phương thức
không hoàn vốn. Khoảng 40% vốn còn lại dành cho các hộ gia đình vay theo nguyên
tắc không lấy lãi. Việc hoàn trả vốn vay này bắt đầu thực hiện từ khi có sản phẩm;
thời gian hoàn trả xong vốn và lãi được quy định thích hợp đối với từng loại
cây, con.
Các hộ đi vùng
kinh tế mới được phép chuyển quyền sử dụng đất canh tác, đất thổ cư ở nơi đi để
có thêm vốn đầu tư mới đến.
Các xã có dân
đi vùng kinh tế mới có trách nhiệm tích cực hỗ trợ vật chất và sức lao động cho
các hộ khi di chuyển đi kinh tế mới.
Các công trình thuộc các dự án
kinh tế mới, không phải thực hiện chính sách tiết kiệm 10% vốn đầu tư. Các Bộ
chuyên ngành quản lý dự án được trích từ 5 - 6% tổng số vốn đầu tư dự án để chi
cho công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ và quản lý.
Điều 11.
Nhà nước khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp, Công ty cổ phần, Công ty và các
hộ tư nhân, kể cả liên doanh giữa Công ty hoặc tư nhân với nước ngoài đầu tư
vào việc trồng trọt, chăn nuôi ở vùng đất mới; các đơn vị kinh tế này được xét
cho sử dụng đất trống, đồi trọc, bãi bồi ven biển, mặt nước phù hợp với quỹ đất
ở từng vùng và khả năng đầu tư của từng doanh nghiệp, dưới nhiều hình thức, như
đồn điền, trang trại, v.v.. kể cả cho tư nhân liên doanh với nước ngoài.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Từ nay đến năm 2000, hàng năm Nhà nước dành một khoản vốn thoả đáng cho chương
trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Năm 1993 là năm vừa bắt đầu thực hiện, vừa
chuẩn bị tích cực cho năm 1994, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cần khẳng định sớm mức
đầu tư dành cho chương trình này, trình Hội đồng Bộ trưởng và Quốc hội cuối năm
1992.
Điều 13.
Giao Bộ Lao động - Thương binh và xã hội nghiên cứu và sớm
trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chính sách trợ cấp tiền di chuyển và lán
trại, lương thực để khai hoang 6 tháng đầu nhằm khuyến khích trực tiếp cho hộ
di dân, xây dựng vùng kinh tế mới.
Về chính sách giảm, miễn thuế,
thực hiện theo luật pháp hiện hành. Bộ Tài chính chuẩn bị những điểm cần sửa đổi,
bổ sung để đưa vào dự thảo Luật thuế nông nghiệp sửa đổi trình Hội đồng Bộ trưởng
và Quốc hội.
Điều 14.
Các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý trực tiếp thực hiện dự án, làm công
tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ, được hưởng mức lương có tác dụng khuyến
khích rõ rệt, nhất là ở vùng cao; nếu các dự án có hiệu quả thì được thưởng
thêm một khoản tiền thoả đáng. Giao Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì
cùng các Bộ hữu quan trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về vấn đề này.
Điều 15.
Các Bộ chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương có liên
quan để hoàn thành vào cuối tháng 1 năm 1993 sơ đồ tổng quan đến năm 2000 của
các chương trình nông, lâm, thuỷ sản làm căn cứ xây dựng các loại dự án trên. Đồng
thời, trực tiếp giúp cho các tỉnh, huyện và nông, lâm trường xây dựng một số loại
dự án trọng điểm về nông lâm trường xong vào cuối tháng 11 năm 1992 để kịp đầu
tư năm 1993.
Việc xét duyệt các dự án phải chặt
chẽ, tiết kiệm. Đối với các công trình đã có thiết kế chính thức, nay chỉ nâng
cao cấp sửa chữa, công trình giản đơn, do cán bộ kỹ thuật thi công chịu trách
nhiệm, không nhất thiết phải thiết kế lại.
Điều 16.
Các Bộ: Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải sắp xếp, tuyển chọn Giám đốc,
chọn chủ dự án, chuyển đổi một số nông, lâm trường hiện có sang doanh nghiệp quốc
doanh dịch vụ theo Nghị định 388-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng xong trong quý I
năm 1993 để làm chỗ dựa cho các hộ gia đình sản xuất.
Điều 17. Thẩm
quyền xét duyệt các dự án:
- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
xét duyệt các dự án quy mô lớn, có liên quan đến nhiều tỉnh.
- Các Bộ trưởng chuyên ngành xét
duyệt các dự án thuộc phạm vi nông, lâm trường hiện có trực thuộc Bộ và dự án
nuôi trồng thuỷ sản có quy mô 700 ha trở lên, thẩm tra có trọng điểm các dự án
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt các dự án trong phạm vi tỉnh và các dự
án thuộc phạm vi nông, lâm trường hiện có do tỉnh quản lý, đồng thời thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với tất cả các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Hai trung tâm khoa học quốc
gia, Uỷ ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm thẩm tra phản biện các dự án về mặt
khoa học.
Điều 18. Uỷ
ban Khoa học Nhà nước chủ trì cùng Bộ Tài chính thẩm tra các dự án do các Bộ và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố duyệt. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp
quy hoạch, kế hoạch đầu tư của các dự án, trước mắt trình Hội đồng Bộ trưởng kế
hoạch đầu tư năm 1993 và chuẩn bị kế hoạch năm 1994. Trên cơ sở kế hoạch được
duyệt các Bộ chuyên ngành và địa phương phân bố vốn cho dự án, Bộ Tài chính
thông báo cho kho bạc cấp trực tiếp vốn đầu tư cho các chủ dự án và cho các hộ
gia đình vay vốn theo kế hoạch của từng dự án.
Điều 19.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xây dựng chính sách điều động
lao động, dân cư chính sách đối với cán bộ, v.v... và quản lý, phân bổ vốn sự
nghiệp kinh tế mới đáp ứng yêu cầu của các loại dự án trên.
Điều 20.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước có liên quan theo trách nhiệm, quyền hạn được giao tuyển
chọn cán bộ chuyên trách để phụ trách các dự án thuộc ngành mình, ban hành kịp
thời các chính sách, các văn bản hướng dẫn; chỉ đạo cấp dưới và cơ sở thực hiện.
Đồng chí đặc phái viên của Hội đồng
Bộ trưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
trong việc phối hợp giữa các ngành, các địa phương, kiểm tra, đôn đốc và đề xuất
các biện pháp để thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành, các Quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định 327-CT năm 1992 về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
PRESIDENT
OF THE COUNCIL OF MINISTERS
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No.
327-CT
|
Hanoi, September 15, 1992
|
DECISION MASTER
GUIDELINES AND POLICIES TO UTILIZE UNOCCUPIED LAND, "BARREN" HILLY
AREAS, FORESTS, DENUDED, BEACHES AND WATERFRONT PRESIDENT OF THE COUNCIL OF MINISTERS With reference to the laws to
form the Council of Ministers, dated July 4, 1981.
The plan for the next 10-15 years lays the groundwork to restore denuded or
"barren’’ hills and mountains, to protect the environment and forests and
to exploit the potential of unoccupied land in the hilly regions, denuded
beaches and waterfronts in order to increase the production of raw materials
and commodities for industries. It will also lay the groundwork to divide the
land, settle the population, link social and economic needs, as well as
stabilize and raise the material and spiritual standard of living in the new
economic zones, in order to stimulate the residents to increase their
production efforts and consolidate the national security. HEREBY DECIDED: I.
MASTER GUIDELINES Article 1 According to the strategy for
economic and social development to the year 2000, all government levels and
branches must mobilize their efforts and financial resources to participate in
the projects using the unoccupied lands, denuded hills and mountains, forests,
beaches and waterfronts. The provinces in which these are found must develop
projects to fully utilize the land within their territories;s the others must
mobilize their inhabitants to participate in the projects in the neighboring
provinces. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Projects must correspond to the
investment capacity of the people and must be related to dividing the land and
settling the population in the frontiers. These must have priority, along with
those that can have an impact in the near future. Projects for existing forests
and farmlands, including those of the military, must be of a scope similar to
that of the undeveloped areas. The forest, livestock and agriculture projects
must include a production structure and be closely linked to the forest,
agriculture, industrial and service sectors, as well as to commodity
production, the processing industries and domestic and external markets.
Further, it is necessary to increase the area of protected and reserved forests
and head watersheds, and to clearly define where exploitation of lumber,
firewood, or other forest products is prohibited or permitted. Article 3 Households are considered the
basic production units; state enterprises or collective economic units are
supports on which to build; the "garden economy" must be developed
for households. Close links must be made between households and the community,
as well as between collective and state-run enterprises so as to expand
production, protect the interests of each household; the Government and
collective units must carry out their obligations; economic development must be
linked to expanding social welfare; national defense and security must be
ensured; and rural areas must be developed. Article 4 It is important to stabilize
villages where the land has been divided and the population settled as well as to
undertake this process where it has not yet occurred. Where the populations are
still nomadic and burn and destroy the forests for cultivation, they must be
encouraged to develop farming settlements, plant trees, raise cash and food
crops and livestock. Article 5 The design and implementation of
projects that focus on production should incorporate technical advances with
manufacturing industries, consumption (of the products manufactured) and
environmental protection. II.
POLICIES A.LAND AND
FORESTS ; POLICY TO HAND OVER THE LAND AND FOREST ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Afforestation schemes: These are
designed to preserve and exploit (for production) the hilly areas, mountains
and beaches, and protect, care for and replant forests of all types. Each
household (including those already settled) will be given a certain area of
land/forest to replant, protect and tend. This will occur according to priority
orders, on the funding available for land, on the capacity of each household to
work the land, on local living conditions (including those of newly settled
families), on the investment capacity of the State, and on the labor and
capital available from the economic entities. The total area for each project
is 5,000-10,000 hectares, depending on the type of project envisioned, and will
be equal to a commune or village in the highlands, in order to form the basic
administrative, economic, social and national defense unit that would be suited
to the investment capability of the Government and people. With regard to projects to extract
resin from pine forests (both from forest and industrial trees), each should be
3,500 hectares. Each household will be given a certain area of land (according
to its capacity to work it and the availability of investment capital) to
replant, manage, protect, and prepare for productive use. In addition to these areas, each
household (according to its labor potential) will be given additional arable
land on which to plant short and long-tern industrial crops, as well as food
crops, out of which each household is allowed to farm up to 5,000m2 for its own
use and a piece of pasture land for breeding purposes. Article 7 With regard to the projects to
plant industrial crops such as rubber, mulberry (for silk), and fruit trees, as
well as coffee, tea, sugar cane and cotton, the size of each project will be
based on the size of the new commune. Each household will be given areas to
plant the crops (mentioned above), the size of which will depend on its
capabilities and the availability of investment capital. Households will have
the use of these areas for a long period and can appropriate 3000m2 for their
own agricultural use. In the immediate future,
projects of this kind should be based on agro-forestry services directed by the
State. In unoccupied barren, land, there is potential to expand such projects,
but they should first be carefully formulated and prepared. Article 8 Within the livestock breeding
projects developed at the commune level, each household will be given land to
plant fodder or to raise animals. At the same time, each household will be
given land on which to develop short- and long-term industrial crops, food
crops and to cultivate a garden. Article 9 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 B.
INVESTMENT POLICY Article 10 The investment capital provided
by the Government to develop vacant beaches and hilly areas (for afforestation,
farming, human settlements and development of new economic zones) is from the
following sources: a. The Government budget, b. Forest resource taxes,
foreign aid and loans, and private investment from entities and individuals. In particular, the forest
resource tax will be targeted for investment in forestry programs. Of the total
funds provided, 60% will be spent for the construction of infrastructure, for
scientific and technical facilities, for public welfare services, for
afforestation, for the planting of the reserve and special use forests, for the
national genetic gardens, for resettlement of original residents, and for the
first six months after land clearing. This capital will be directly invested
with the project recipients and need not be reimbursed. The remaining 40% will
be loaned to households without interest. Households will be expected to begin
repaying the loans when the items are produced; terms of the loans will be
defined according to the type of crops being produced. Households entering new economic
zones will be allowed to transfer the rights to the cultivated land and the
residences being left behind in order to accumulate more capital to invest in
the new locale. The works of the new projects
will not be obligated to keep aside 10% of the investment capital (for use by
Government). However Ministries managing the projects will be allowed to take
5%-6% of the total investment capital to use for extension services, technology
transfers and management efforts. Article 11 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 III.
ORGANIZING, CARRYING OUT: Article 12 From now until the year 2000, the
Government has reserved a certain amount of capital to be invested each year
for a program to plant and reforest the unoccupied coastal land, hilly areas
and mountains. The program will begin in 1993, so as to actively prepare for
1994. SPC will determine in the near future the investment level for this
program and will submit it to the Council of Ministers and National Assembly by
the end of 1992. Article 13 The Ministry of Labor and the
Ministry of Social Affairs are assigned the task of studying and making an
early report to the President of the COM on the subsidy policies for
transporting the households to be moved, temporary lodging, food and the cost
of clearing the land in the first six months, to encourage the process (moving
the households) and build the new economic zone. The policy to cut or exempt
taxes must be carried out according to existing laws. The Ministry of Finance
will prepare the necessary amendments and additions to the draft version of the
Agricultural Tax Laws to be submitted to the Council of Ministers and the
Congress. Article 14 Scientific and technical cadres,
as well as managerial cadres who execute the projects, extension services and
technology transfers will be given incentive salaries, especially if located in
the highlands. If the projects are effective, they will be awarded bonuses. The
Ministry of Labor and the Ministry of Social Welfare are mandated to meet with
other ministries to report to the Chairman of the Council of Ministers this
matter. Article 15 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The projects described above
must be considered carefully and be economic. But projects with an official
plan and those that entail simple repairs under the technical cadres approval
authority need not be designed again. Article 16 The Ministries of Agriculture,
Forestry and Aquatic Products, along with the Provincial People’s Committees
and Central Cities’ People’s Committees should select the project directors and
managers and transfer some existing agriculture and forest camps to the
nationalized businesses based on Decree No. 388-HDBT of the Council of
Ministers. This task must be completed in the first quarter of 1993 so it can
be used as a guide for the family units’ production efforts. Article 17 The following authorities have
the responsibility to examine the projects. - The chairman of the Council of
Ministers will evaluate and approve large-scale projects in many provinces. - Ministers of authorized
ministries will evaluate and approve projects related to their ministries, and
the projects to raise the marine products in the areas of over 700 hectares.
The chairman of the Provincial People’s Committee will be responsible for
examining the important aspects of the projects. - The chairman of the People’s
Committee of Provinces and Cities that belong to the central authority will be
responsible for approving the project (in that province) and the projects
related to the existing agricultural and forest camps which are under the
provincial management. The chairman will also assume the management of all
projects to be carried out within the province. - Two national science centers
and the State Science Committee are responsible for inspecting the details of
the projects that relate to science. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The State Planning Committee
(SPC) will coordinate with the Ministry of Finance to examine the projects that
need to be approved by the president of the Council of Ministers and to inspect
the important aspects of some projects to be examined by the ministries and the
People’s Committee of provinces and cities. SPC will put together all policies
and investment plans of the projects for 1993 to be submitted to the COM. It
will also prepare the plan for 1994. Once the plans are approved, the
responsible ministries and localities will distribute the funds for the
projects. The Ministry of Finance will inform the treasury to issue the funds
directly to the project managers and to provide loans to the project managers
and households, based on the plan for each project. Article 19 In order to meet the needs of
the projects, The Ministry of Labor, Veterans and Social Affairs is responsible
for developing the policy to move workers and the population, for the policy
with regard to the cadre and for the policy to manage and distribute the
investment capital, in order to meet the needs of the projects. Article 20 The ministries and Government
committees that are related to the projects are responsible for selecting the
expert cadres to undertake the projects, to promulgate (on time) the policies
and guidance and give orders to agencies and those who work under them. The Comrade Special
Correspondent to the Council of Ministers is responsible for helping the
Council and the President coordinate the effort between the branches and
localities to inspect, direct and suggest the measures to carry out this
resolution. PRESIDENT
OF THE COUNCIL OF MINISTERS
Vo Van Kiet ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyết định 327-CT ngày 15/09/1992 về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
37.545
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|