UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/NQ-UBTVQH9
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1992
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Điều 79 của Luật tổ
chức Quốc hội;
NGHỊ QUYẾT;
Điều 1. Văn
phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có trách nhiệm nghiên cứu,
tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ mọi hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 2. Văn
phòng Quốc hội có những nhiệm vụ sau đây:
1- Phục vụ Quốc hội và Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật; giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh.
2- Phục vụ Quốc hội quyết định
và ban hành những chính sách cơ bản, những nghị quyết, quyết định về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về tổ chức và nhân sự thuộc thẩm quyền
của Quốc hội.
3- Tổ chức phục vụ Quốc hội thực
hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiến
pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
4- Nghiên cứu, tổ chức phục vụ Uỷ
ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân
các cấp.
5- Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử
Quốc hội và Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố
và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố việc bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
6- Phục vụ công tác đối ngoại của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội.
7- Tiếp nhân dân đến Quốc hội và
Uỷ ban thường vụ Quốc hội khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng. Nghiên cứu
và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan. Đôn đốc
các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
8- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
9- Tổ chức phục vụ hoạt động của
Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
10- Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, nghiên cứu đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và của
các đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
11- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định biên chế hàng năm và quy định chính sách, chế độ
đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Quốc
hội.
12- Nghiên cứu, xây dựng chương
trình và tổ chức phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
13- Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn
bị các dự án do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch
Quốc hội giao.
14- Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo
đảm thủ tục trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án, báo cáo tờ
trình của các cơ quan và tổ chức hữu quan.
15- Tổ chức và quản lý công tác
thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện của Quốc hội.
16- Phục vụ Chủ tịch Quốc hội chỉ
đạo và tổ chức thực hiện ngân sách của Quốc hội; tổ chức và quản lý công tác quản
trị - tài vụ, hành chính, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ
quan.
Điều 3. Văn
phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ, các phòng trực
thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương
đương cấp vụ.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ
và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các
phòng do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định.
Điều 4. Tổ
chức Văn phòng Quốc hội gồm có:
A- Các vụ do Thường trực Hội đồng
dân tộc hoặc Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội chỉ đạo về công tác chuyên môn
nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:
1- Vụ dân tộc.
2- Vụ pháp luật.
3- Vụ kinh tế và ngân sách.
4- Vụ quốc phòng và an ninh.
5- Vụ văn hoá, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
6- Vụ các vấn đề xã hội.
7- Vụ khoa học, công nghệ và môi
trường.
8- Vụ đối ngoại.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ
này do Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội phối
hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
B- Các vụ do Uỷ viên Uỷ ban thường
vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo về công tác chuyên
môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:
1- Vụ hoạt động đại biểu dân cử.
2- Vụ dân nguyện.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ
này do Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo về công tác
chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
C- Các vụ và các đơn vị tương đương
cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác:
1- Vụ Tổng hợp.
2- Vụ hành chính.
3- Vụ quản trị - tài vụ.
4- Vụ tổ chức - cán bộ.
5- Vụ công tác phía Nam.
6- Trung tâm thông tin, thư viện
và nghiên cứu khoa học.
7- Tạp chí "Người đại biểu
nhân dân" và Tờ báo của Quốc hội.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ,
các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Điều 5. Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị
tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp Vụ trưởng,
thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều Phó vụ trưởng hoặc
Phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.
Trưởng phòng điều hành công việc
của phòng, giúp Trưởng phòng có thể có một hoặc hai Phó trưởng phòng.
Điều 6. Chủ
nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
Vụ trưởng, Phó vụ trưởng các vụ
quy định tại mục A và mục B, Điều 4 Nghị quyết này do Chủ nhiệm Văn phòng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường trực Hội
đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội hoặc Uỷ viên Uỷ ban thường
vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo vụ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và các
chức vụ tương đương; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương
không thuộc các vụ quy định tại đoạn 2, Điều này do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 7. Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo các vụ và
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.