HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 28-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 12 năm 1991
|
NGHỊ ĐỊNH
CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
SỐ 28-HĐBT NGÀY 6-12-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC
THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG ĐIỀU KHỎAN CHUNG
Điều 1.
Nghị định này cụ thể hoá Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi là Luật
đầu tư), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đúng Luật đầu tư.
Điều 2.
Nghị định này quy định chi tiết những hoạt động đầu tư trực tiếp của người nước
ngoài tại Việt Nam theo các hình thức ghi tại Chương II Luật đầu tư, không quy
định những hoạt động đầu tư gián tiếp như tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế...
Điều 3.
Những từ ngữ dùng trong Nghị định này phải được hiểu theo những định nghĩa ghi
tại Điều 2 Luật đầu tư. Những từ ngữ chưa được định nghĩa trong Luật đầu tư sẽ
được định nghĩa tại các điều khoản liên quan của Nghị định này.
Điều 4.
Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư được cụ thể hoá như sau:
1. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có
tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam
có tư cách pháp nhân là các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần mà
trong đó phần đóng góp của các thành viên là tư nhân chiếm đa số vốn điều lệ.
(Các cơ quan quản lý Nhà nước
không có chức năng hợp tác đầu tư với Bên nước ngoài).
2. Các tổ chức kinh tế nước
ngoài có tư cách pháp nhân và các cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam.
3. Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
4. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không kể thuộc quốc tịch nào, đầu tư trực tiếp về nước có các quyền lợi
và nghĩa vụ như người đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp họ chung vốn với một
hay nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam nói ở điểm 1. Điều này thành Bên Việt Nam để
hợp tác kinh doanh với Bên nước ngoài, họ có các quyền và nghĩa vụ như tư nhân
Việt Nam. Trong cả hai trường hợp nói trên, họ đều được hưởng những điều kiện
thuận lợi được quy định riêng.
Điều 5.
1. Tổ chức kinh tế tư nhân Việt
Nam được đứng riêng để hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề không được kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những ngành, nghề dưới
đây, phải được Chỉ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép:
- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ,
thuốc độc;
- Khai thác các loại khoáng sản
quý, hiếm;
- Sản xuất và cung ứng điện, nước
quy mô lớn;
- Sản xuất các phương tiện phát
sóng, dịch vụ bưu điện, viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
- Vận tải viễn dương, vận tải
hàng không;
- Chuyên doanh xuất, nhập khẩu;
- Du lịch quốc tế.
3. Tổ chức kinh tế tư nhân Việt
Nam muốn đứng riêng để hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chấp thuận
và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y cấp giấy phép.
Điều 6.
Tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân nói ở điểm 4 là các tổ chức kinh tế có các
điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 1 Nghi định số 17-HĐBT ngày 16 tháng 1 năm 1990
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Điều 7.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nói ở Chương V Luật đầu tư là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư.
Điều 8.
1. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vào VIệt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 4 chương II Luật
đầu tư, phải tiến hành theo các thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Những dự án
có xây dựng công trình (nhà máy, khách sạn, nhà ở, sân bay, hải cảng...) phải
tuân thủ Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định 385-HĐBT
ngày 7 tháng 11 năm 1990. Nếu dùng quy trình, quy phạm nước ngoài thì phải được
sự chấp thuận của Bộ Xây dựng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Việc giao đất để kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Lệ phí về việc xét đơn xin hợp
tác kinh doanh, đơn xin đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp và thông báo cho các cơ quan hữu quan
chỉ phải trả một lần khi nộp đơn.
Đối với các hợp đồng hợp tác
kinh doanh và hợp đồng liên doanh, bên nộp lệ phí do các Bên thoả thuận.
Điều 9.
Các văn bản gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phải làm bằng tiếng Việt
Nam hoặc tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng. Hai văn bản tiếng
Việt Nam và tiếng nước ngoài có giá trị ngang nhau.
Chương 2:
HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN
CƠ SỞ HỢP ĐỒNG
Điều 10.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp
doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động, kinh doanh ở Việt Nam
trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà
không thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.
Các hợp đồng thương mại và các hợp
đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy
sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác
kinh doanh do các Bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh
doanh và thời gian cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.
Điều 11.
Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép
kinh doanh do các Bên hợp doanh ký và phải kèm theo các văn bản sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
đã thoả thuận.
b) Bản giải trình cơ sở kinh tế
- kỹ thuật của hợp đồng.
c) Các thông tin liên quan đến
các Bên hợp doanh như: Điều lệ của Công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân
tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.
Điều 12.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và
đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh.
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi
một số điều khoản trong hợp đồng thì phải gửi yêu cầu cho các Bên trong thời hạn
1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh.
Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các Bên hợp
doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị. Trong
trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu thì thời gian cần thiết để
đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều
này.
3. Trong trường hợp xin phép
kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp
doanh giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh cùng hồ sơ liên quan được đăng
ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và được sao gửi cho các cơ quan tài
chính, ngân hàng, thống kê, các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp
trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu liên quan.
Điều 13.
Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng này phải có các điều
khoản chính sau:
a) Các dữ kiện liên quan đến các
Bên hợp doanh như: quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên;
b) Nội dung các hoạt động kinh
doanh;
c) Danh mục, số lượng, chất lượng
thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị,
vật tư đó, quy cách số lượng chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ;
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ
tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các
Bên hợp doanh, phương thức xác định kết quả kinh doanh, phân chia kết quả kinh
doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;
e) Các điều khoản về thời hạn, về
sửa đổi và chấm dứt hợp đồng; về trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện hợp
đồng;
f) Thủ tục giải quyết các tranh
chấp giữa các Bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Điều 14.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp
tác và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương
và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên tiếp với các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên và địa chỉ các Bên hợp
doanh;
- Nội dung các hoạt động hợp
doanh
- Nghĩa vụ và quyền lợi các Bên
hợp doanh;
- Thời hạn hợp đồng hợp tác kinh
doanh và ngày được cấp giấy phép.
Điều 15.
Trong trường hợp một Bên hợp doanh chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho
một tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải được sự thoả thuận trước của các Bên hợp
doanh.
Người được chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư các tài liệu ghi tại Điều 11 điểm c Nghị định này.
Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền và
nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư hoặc chuẩn y.
Điều 16.
Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải
gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng
trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết
định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.
Điều 17.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết
thúc ghi trong hợp đồng.
2. Nếu chưa có đủ các điều kiện
kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng
đã hết hạn, trừ khi các bên hợp doanh thoả thuận kết thúc hợp đồng.
3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các
điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại quy định trong hợp đồng
tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do
các bên hợp doanh thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).
4. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và
đầu tư có quyền tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi giấy phép kinh
doanh trước thời hạn nếu hoạt động kịnh doanh có hành động vi phạm nghiêm trọng
pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và điều khoản của giấy phép kinh
doanh.
Điều 18.-
Các bên hợp doanh hàng năm phải báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về
kết quả thực hiện hợp đồng trong năm đó, chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo.
Điều 19.-
Mỗi Bên hợp doanh phải:
a) Nộp đủ các thứ thuế phải nộp:
Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ về thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ về thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với các
doanh nghiệp trong nước.
b) Chịu trách nhiệm về vi phạm của
mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 3:
XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 20.-
Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Tổng vốn đầu tư vào xí
nghiệp liên doanh" là toàn bộ các khoản vốn dùng để thực hiện dự án liên
doanh gồm vốn cố định và vốn lưu động, kể cả khoản tín dụng cần thiết cho hoạt
động của xí nghiệp liên doanh.
2. "Vốn
pháp định" là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập xí nghiệp theo quy định
của pháp luật đối với từng ngành, nghề. Vốn pháp định được ghi trong điều lệ của
xí nghiệp, do các Bên liên doanh cam kết đóng góp. Vốn pháp định ghi trong điều
lệ của xí nghiệp có thể cao hơn mức quy định của pháp luật.
Các khoản do xí nghiệp liên
doanh vay không tính vào vốn pháp định.
3. "Vốn đăng ký" là vốn
pháp định được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 21.
1. Xí
nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký
giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài, hoặc giữa xí
nghiệp liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài (dưới đây gọi là các Bên liên
doanh) nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, xí
nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở những Hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
2. Xí nghiệp liên doanh hoạt động
trên nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, phù hợp với hợp đồng liên doanh, Điều
lệ xí nghiệp liên doanh và pháp luật của nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 22.
Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Điều 23.
Đơn xin đầu tư do các Bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, phải có văn bản sau:
a) Hợp đồng liên doanh;
b) Luận chứng kinh tế kỹ thuật;
c) Điều lệ xí nghiệp liên doanh;
d) Kiến nghị về điều kiện ưu
đãi, nếu có.
Điều 24.
Hợp đồng liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
a) Những dữ kiện liên quan đến các
Bên liên doanh như: quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên
doanh;
b) Tên xí nghiệp liên doanh, địa
chỉ dự kiến, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
c) Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định,
tỷ lệ góp vốn của mỗi Bên, kế hoạch và tiến độ góp vốn, điều kiện và thủ tục
chuyển nhượng vốn đầu tư.
d) Danh mục, số lượng, chất lượng
thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh và nguồn cung cấp.
Quy cách, số lượng, chất lượng sản
phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ
tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam.
Trong trường hợp sản xuất hàng
thay thế hàng nhập khẩu, ghi rõ phương thức thanh toán.
e) Thời hạn hoạt động của xí
nghiệp liên doanh, những trường hợp kết thúc và giải thể xí nghiệp liên doanh.
f) Các nguyên tắc về tài chính,
công tác kế toán và kiểm tra kế toán (gồm cả tỷ lệ khấu hao tài sản cố định và
tỷ lệ trích lập các quỹ của xí nghiệp, cách thức bảo hiểm tài sản của xí nghiệp
liên doanh).
g) Số lượng và thành phần Hội đồng
quản trị; Giám đốc và Phó Giám đốc do các Bên chỉ định; nhiệm vụ, quyền hạn,
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và
các Phó Tổng Giám đốc.
h) Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho
các Bên liên doanh.
i) Quan hệ lao động trong xí
nghiệp liên doanh
j) Kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý, kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân.
k) Thủ tục giải quyết những
tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên
doanh; cơ quan trọng tài, luật áp dụng trong trường hợp có tranh chấp.
l) Trách nhiệm của các Bên trong
việc thực hiện hợp đồng.
m) Điều kiện để hợp đồng liên
doanh có hiệu lực.
Điều 25.
Điều lệ của xí nghiệp liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của
các Bên liên doanh;
b) Tên, trụ sở xí nghiệp liên
doanh;
c) Các hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp liên doanh; mục tiêu, phương hướng kinh doanh và phương án tiêu thụ sản
phẩm;
d) Thời hạn hoạt động của xí
nghiệp liên doanh;
e) Tổng vốn đầu tư; vốn pháp định;
phương thức góp vốn pháp định, kế hoạch và tiến độ góp vốn pháp định;
f) Tỷ lệ đóng góp của các Bên
liên doanh vào vốn pháp định;
g) Tổ chức và thành phần Hội đồng
quản trị; tổ chức điều hành công việc của xí nghiệp liên doanh;
h) Người đại diện cho xí nghiệp
liên doanh trước các toà án, cơ quan trọng tài và các cơ quan Nhà nước Việt
Nam.
i) Các nguyên tắc về tài chính,
chế độ kế toán và thống kê;
j) Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho
các Bên liên doanh;
k) Trường hợp và thủ tục giải thể
xí nghiệp liên doanh;
l) Thủ tục sửa đổi Điều lệ xí
nghiệp liên doanh.
Điều 26.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư thông báo quyết định của mình cho các Bên liên doanh.
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung
hoặc yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng hoặc Điều lệ thì phải gửi
yêu cầu cho các Bên liên doanh trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn
xin cấp giấy phép đầu tư.
Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các Bên liên
doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư coi như không còn giá trị.
Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng đầy đủ yêu cầu thì thời gian cần
thiết để đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1
Điều này.
3. Trong trường hợp đơn xin cấp
giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các
Bên liên doanh giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Các văn bản này cùng hồ sơ liên quan được sao gửi cho các cơ quan tài chính,
ngân hàng, thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp trung ương, Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu liên quan.
Điều 27.
Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp
liên doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách
pháp nhân.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp giấy phép đầu tư, xí nghiệp liên doanh phải đăng báo địa phương
và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên tiếp với các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, đại diện các Bên
liên doanh;
- Tên, trụ sở xí nghiệp liên
doanh;
- Các hoạt động của xí nghiệp
liên doanh;
- Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định,
tỷ lệ đóng góp của các Bên liên doanh vào vốn pháp định;
- Người đại diện cho xí nghiệp
liên doanh trước toà án, cơ quan trọng tài và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp
liên doanh và ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Điều 28.
Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp
đồng liên doanh và Điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá
trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 29.
Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 Luật đầu tư.
Trong trường hợp thành lập xí
nghiệp liên doanh mới, xí nghiệp liên doanh là một Bên tham gia xí nghiệp liên
doanh mới được quyền quyết định nguồn vốn góp vào vốn pháp định xí nghiệp liên
doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định.
Việc xác định giá trị phần góp vốn
của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường quốc tế vào thời điểm
góp vốn.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư có quyền xem xét và yêu cầu các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản
góp vốn cho phù hợp với quy định của Điều lệ này.
Điều 30.
Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% tổng vốn đầu tư của xí nghiệp, trong trường
hợp đặc biệt, tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tư có thể thấp hơn 30% nhưng
phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Trong xí nghiệp liên doanh nhiều
Bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên do các Bên thoả thuận và được Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y. Trong mọi trường hợp, phần góp vốn của
Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài không được thấp hơn 30% vốn pháp định của
xí nghiệp.
Điều 31.
Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh
hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận.
Kế hoạch góp vốn và tiến độ góp
vốn pháp định phải được ghi rõ trong hợp đồng liên doanh, phù hợp vói luận chứng
kinh tế - kỹ thuật.
Phương thức góp vốn pháp định phải
được ghi rõ trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư trong trường hợp các bên không bảo đảm tiến
độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.
Điều 32.
Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định.
Việc tăng vốn pháp định do các Bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 33.
Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, nhưng
phải ưu tiên cho các Bên liên doanh. Trong trường hợp các Bên liên doanh không
thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền
chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân không tham gia xí nghiệp liên doanh. Điều
kiện chuyển nhượng cho các tổ chức hoặc cá nhân nói trên không được thuận lợi
hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc
chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội
đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư chuẩn y.
Điều 34.
Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn,
mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí
nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
Điều 35.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp
liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của
xí nghiệp liên doanh.
Điều 36.
1. Số lượng thành viên của Hội đồng
quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các
thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó tổng
giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh.
2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng
quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
3. Đối với xí nghiệp liên doanh
mới, trong trường hợp liên doanh hai Bên (xí nghiệp liên doanh và Bên nước
ngoài), mỗi Bên ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp
liên doanh nhiều bên (xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên xí
nghiệp liên doanh ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.
Các quy định khác của Điều 12,
Luật đầu tư cũng được áp dụng cho xí nghiệp liên doanh mới.
Điều 37.
Kỳ họp Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận trong Điều lệ xí nghiệp
liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp
của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
Điều 38.
Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị
tham dự.
Các thành viên của Hội đồng quản
trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu
quyết thay mình.
Điều 39.
Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản
trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;
1. Kế hoạch sản xuất và kinh
doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ.
2. Những sửa đổi, bổ sung Điều lệ
xí nghiệp liên quan đến những thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của
xí nghiệp liên doanh như: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký;
tăng vốn pháp định; chuyển nhượng vốn; kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng
hoạt động; tham gia xí nghiệp liên doanh mới; giải thể xí nghiệp liên doanh.
3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ
chốt của xí nghiệp liên doanh.
Những quyết định của Hội đồng quản
trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng
quản trị có mặt chấp thuận.
Điều 40.
Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành
công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên
doanh có nhiều phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám
đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ
nhất phải là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
Hội đồng quản trị phân định
trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất, Tổng
Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
Điều 41.
Chuyển giao công nghệ nói trên tại chương này là việc một Bên trong xí nghiệp
liên doanh đưa vào xí nghiệp liên doanh công nghệ dưới dạng góp vốn.
Điều 42.
Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4, Pháp lệnh
ngày 5 tháng 12 năm 1988 về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 43.
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Bên chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
giao đó. Quyền và nghĩa vụ của các Bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công phải
phù hợp với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ban hành
ngày 5 tháng 12 năm 1988 và với thông lệ quốc tế.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
cho xí nghiệp liên doanh dưới dạng góp vốn phải được đính theo hồ sơ xin cấp giấy
phép đầu tư. Hợp đồng này chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp
tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 44.-
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận
trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm.
Tuy nhiên, đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các
dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu
tư dài, các Bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời hạn dài hơn nhưng
không quá 50 năm.
Điều 45.-
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh
được cấp giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Điều 46.-
Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của
xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết
thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm
đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho
các bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các bên liên doanh được tiếp tục hoạt động
mà không phải đăng ký lại.
Điều 47.-
Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi
trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
1. Trường hợp bất khả kháng khiến
cho các Bên liên doanh không thực hiện được hợp đồng liên doanh.
2. Một hoặc các Bên liên doanh
không thực hiện nghĩa vụ ghi trong hợp đồng liên doanh, do đó xí nghiệp liên
doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động.
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua
lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Những trường hợp giải thể
khác ghi trong hợp đồng liên doanh.
Nếu do lỗi của một Bên liên
doanh mà xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì Bên đó phải bồi thường cho bên
kia hoặc các bên kia mọi thiệt hại theo thoả thuận ghi trong hợp đồng và không
trái với pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 48.-
Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định
và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư có quyền giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn nếu xí nghiệp có hành
động vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
ghi trong điều lệ xí nghiệp và hoặc với các điều khoản của cấp giấy phép đầu
tư.
Điều 49.
1. Ít nhất 6 tháng trước khi hết
thời hạn liên doanh hoặc khi có quyết định giải thể xí nghiệp liên doanh trước
thời hạn, hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập ban thanh lý xí nghiệp gồm
ít nhất 3 thành viên và quy định các việc ban hanh lý phải tiến hành. Các thành
viên ban thanh lý có thể được chọn trong các cán bộ của xí nghiệp liên doanh,
hoặc các chuyên gia ngoài xí nghiệp liên doanh.
2. Mọi chi phí về thanh lý xí
nghiệp liên doanh do xí nghiệp liên doanh đài thọ và được ưu tiên thanh toán so
với các trái vụ khác của xí nghiệp liên doanh.
3. Các trái vụ khác của xí nghiệp
liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và các chi phí bảo hiểm
lao động mà xí nghiệp còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất
thuế mà xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam.
- Các khoản vay (kể cả vay lãi);
- Các khoản nợ khác của xí nghiệp.
Điều 50.-
Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về
hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và ngày bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ
ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước Toà án và các cơ
quan hành chính trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý.
Thời gian hoạt động của Ban
thanh lý không quá 6 tháng.
Trong trường hợp cần thiết, thời
hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm.
Điều 51.
- Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản
trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
Trong trường hợp có tranh chấp
giữa các Bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư
vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã hết thời hạn một năm
ghi tại Điều 50 nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo qui định
của Điều 53 Nghị định này.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư ra quyết định huỷ giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ
quan hữu quan. Ban thanh lý phải hoàn lại giấy phép đầu tư cho Uỷ ban Nhà nước
về hợp tác và đầu tư.
Điều 52.
- Sau khi xí nghiệp liên doanh kết thúc hoạt động, sổ sách kế toán và các chứng
từ liên quan đến xí nghiệp liên doanh được lưu trữ tại Uỷ ban Nhà nước về hợp
tác và đầu tư.
Điều 53.
- Các tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng
liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa
các Bên liên doanh.
Trong trường hợp không thể hoà
giải được với nhau, các Bên tranh chấp có thể lựa chọn trên cơ sở thoả thuận một
trong các hình thức trọng tài sau:
- Hội đồng trọng tài Ngoại
thương bên cạnh phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Trọng tài kinh tế Việt
Nam hoặc trọng tài một nước thứ ba hoặc trọng tài Quốc tế.
- Một Hội đồng trọng tài do các
bên thoả thuận thành lập.
- Các Bên liên doanh phải ghi
hình thức trọng tài và Hội đồng trọng tài thoả thuận vào hợp đồng liên doanh.
Các tranh chấp giữa xí nghiệp
liên doanh là một pháp nhân Việt Nam và các pháp nhân Việt Nam khác hoặc công
dân Việt Nam được giải quyết tại Toà án hoặc Trọng tài kinh tế Việt Nam.
Chương 4:
XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC
NGOÀI
Điều 54.
- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản
lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Điều 55.
- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam điều chỉnh.
Điều 56.-
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài được quy định như thời hạn
của xí nghiệp liên doanh ghi tại điều 44 nghị định này.
Điều 57.-
Khi làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư, tổ
chức, cá nhân nước ngoài phải nộp kèm theo đơn xin đầu tư một hồ sơ gồm các văn
bản sau:
a) Luận chứng kinh tế - Kỹ thuật
làm cơ sở cho quyết định đầu tư có nêu rõ lợi ích kinh tế - Tài chính của dự
án;
b) Điều lệ của Tổ chức hoặc tư
cách pháp lý của cá nhân đầu tư và những thông tin cần thiết về người đầu tư,
chủ yếu là tình hình Tài chính;
c) Những bảo đảm là người đầu tư
có điều kiện kinh doanh dài hạn tại Việt Nam;
d) Điều lệ của xí nghiệp sẽ
thành lập tại Việt Nam
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu
đãi, nếu có
Điều 58.-
Điều lệ xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài phải có những điều khoản chính sau:
1. Tên xí nghiệp, trụ sở xí nghiệp;
2. Các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của xí nghiệp, kế hoạch và tiến độ đưa vốn đầu tư vào Việt Nam;
3. Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định
của xí nghiệp;
4. Thời hạn hoạt động của xí
nghiệp;
5. Tổ chức quản lý và điều hành
xí nghiệp;
Người đại diện cho xí nghiệp trước
toà án và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính
chế độ kế toán, thống kê;
7. Các tường hợp và thủ tục giải
thể xí nghiệp.
Điều 59.-
Thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư cho xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến
hành theo trình tự và thủ tục quy định đối với xí nghiệp liên doanh tại Chương
III Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày cấp giấy phép đầu tư, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo địa
phương và báo hàng ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp các nội dung sau:
- Tên, trụ sở xí nghiệp;
- Các hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp;
- Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định
của xí nghiệp;
- Người đại diện cho xí nghiệp
trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp
và ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Điều 60.-
Bất kỳ sự sửa đổi nào về xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi
được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 61.
- Người chủ xí nghiệp, nếu không có điều kiện thường trú ở Việt Nam, phải chỉ định
đại diện có thẩm quyền thường trú ở Việt Nam và phải tuân thủ các quy định
trong giấy phép đầu tư.
Điều 62.
- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động
hay giải thể xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trước thời hạn trong trường hợp xí
nghiệp có hành động vi phạm nghiêm trọng Pháp luật hoặc không phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ quy định trong điều lệ xí nghiệp và hoặc với những điều khoản
của giấy phép đầu tư.
Chương 5:
TỔ CHỨC KINH DOANH
Điều 63.
- Các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết
định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình.
Điều 64.
- Trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật kèm theo đơn xin cấp giấy phép kinh
doanh, các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nêu rõ:
- Về xây dựng cơ bản: Tiến độ
xây dựng, nguồn cung cấp trang bị, máy móc, vật liệu xây dựng, nước, điện,
nhiên liệu v.v...
- Về kế hoạch sản xuất: Nguồn
cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất.
- Về tiêu thụ sản phẩm: Thị trường
xuất khẩu và khả năng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, nếu có.
Điều 65.
- Đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải hoặc nguyên liệu, vật liệu
do Bên nước ngoài đưa vào Việt Nam để đóng góp vốn như là một phần vốn đầu tư
phải phù hợp với cơ cấu vốn ghi trong Điều lệ xí nghiệp và chỉ phải làm đơn xin
nhập khẩu một lần.
Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu... nhập khẩu để
phục vụ cho kinh doanh được cấp hạn ngạch nhập khẩu gọn một lần hay cho từng
năm theo đề nghị của các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết, hạn ngạch nhập khẩu được duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh
theo đề nghị của xí nghiệp và các Bên hợp doanh.
Bộ Thương nghiệp cấp hạn ngạch
và giấp phép nhập khẩu các thiết bị và vật tư nói ở các điểm trên, trên cơ sở
luận chứng kinh tế - kỹ thuật được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y
và cấp giấp phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư cấp.
Giấy phép nhập khẩu được cấp
theo chế độ cấp giấy phép xuất, nhập khẩu hiện hành.
Trong các điều kiện thương mại
như nhau, sẽ dành ưu tiên cho việc mua sắm ở Việt Nam thay cho nhập khẩu các
thiết bị, vật tư nói trên. Trong trường hợp này việc mua sắm được thực hiện với
các tổ chức kinh tế Việt Nam theo hợp đồng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và
thanh toán bằng ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam, tuỳ từng mặt hàng.
Điều 66.-
Các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền quyết định tự
mình xuất khẩu các sản phẩm phù hợp với kế hoạch xuất khẩu hàng năm của mình hoặc
uỷ quyền xuất khẩu cho đại lý của Bên nước ngoài hoặc cho Công ty Ngoại thương
Việt Nam.
Giấy phép xuất khẩu được cấp
theo chế độ giấy phép xuất, nhập khẩu hiện hành.
Điều 67.-
Đối với các sản phẩm được phép tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, các Bên hợp
doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc uỷ thác
tổ chức kinh doanh Việt Nam thực hiện việc tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế phù hợp
với pháp luật của Việt Nam.
Chương 6:
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG
XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI
Điều 68.-
Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng
pháp lệnh hợp đồng lao động ngày 10-9-1990 và quy chế lao động đối với xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng
6 năm 1990.
Chương 7:
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Điều 69.-
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức như sau:
a) Diện ưu
tiên: Từ 15% đến 20% lợi nhuận thu được.
b) Diện phổ
thông: Từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
2. Diện ưu
tiên gồm những dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 Luật đầu tư và có
2 trong những tiêu chuẩn sau.
a) Vốn pháp định của xí nghiệp
ít nhất là 10 triệu đô la Mỹ.
b) Công nghệ chuyển giao cho xí
nghiệp đáp ứng các yêu cầu ghi tại điều 4 Pháp lệnh ngày 5 tháng 12 năm 1988 về
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
c) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ; sản phẩm là hàng thay thế hàng
nhập khẩu thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu theo giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước
về hợp tác và đầu tư cấp.
d) Tỷ suất lợi nhuận thấp so với
tỷ suất trung bình của các dự án cùng ngành.
e) Đầu tư vào những vùng có điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội không thuận lợi.
f) Đầu tư trong 5 năm đầu thực
hiện luật đầu tư.
3) Diện phổ
thông gồm những dự án đầu tư không thuộc phạm vi diện ưu tiên nói trên.
4) Đối với ngành
khai thác chế biến dầu khí và một số tài nguyên quí hiếm, thuế suất, thuế lợi tức
cao hơn 25% lợi nhuận thu được, phù hợp với thông lệ quốc tế và có xét đề nghị
của người đầu tư nước ngoài.
Điều 70.-
Xí nghiệp liên doanh thuộc diện ưu tiên, căn cứ vào những tiêu chuẩn quy định tại
Điều 69 điểm 2 Nghị định này, có thể được miễn thuế lợi tức trong thời gian tối
đa 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời
gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Điều 71.
1. Trong
những trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, xí nghiệp liên doanh có thể
được hưởng những khuyến khích tài chính đặc biệt dưới đây:
a) Nộp thuế lợi tức với thuế suất
từ 10% đến 14% lợi nhuận xí nghiệp thu được.
b) Miễn thuế lợi tức trong thời
gian tối đa là 4 năm và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm
tiếp theo, kể từ khi xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
2. Để được hưởng các điều kiện
khuyến khích tài chính đặc biệt trên đây, xí nghiệp liên doanh phải thuộc diện
ưu tiên quy định tại điều 69 Nghị định này, và có những tiêu chuẩn như: hoạt động
trong những điều kiện đặc biệt khó khăn, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ phát
triển còn rất thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng hoạt động của xí nghiệp có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Điều 72.-
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể và các trường
hợp miễn giảm thuế lợi tức quy định tại Điều 69, 70, 71 sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 73.
- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. Đối với tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 70% vốn pháp định hoặc có phần góp vốn
trên 10 triệu đô la Mỹ: 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
2. Đối với tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn từ trên 50% đến 70% vốn pháp định hoặc có
phần góp vốn trên 5 triệu đô la Mỹ: 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
3. Đối với các trường hợp không
ghi ở điểm 1 và 2 điều này: 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Điều 74.-
Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư
trong thời gian từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức
đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.
Điều 75.
- Năm đánh thuế đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối với các
Bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương
lịch.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế
lợi tức.
Điều 76.
- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch
giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi trong năm tính thuế, lợi tức chịu
thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức của cơ sở phụ (nếu
có) của xí nghiệp.
a) Các khoản thu gồm: thu do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các khoản lợi tức phụ khác
do bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của xí nghiệp mang lại.
b) Các khoản chi gồm:
- Chi về nguyên vật liệu và năng
lượng để sản xuất các sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung cấp dịch vụ;
- Tiền lương và các khoản phụ cấp
trả cho người lao động nước ngoài và Việt Nam làm trong xí nghiệp;
- Khấu hao tài sản cố định dùng
trong sản xuất kinh doanh;
- Chi về mua hoặc trả tiền sử dụng
các tài liệu kỹ thuật; bằng sáng chế, giấy phép công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật;
- Chi phí quản lý xí nghiệp;
- Các khoản thuế hoặc mang tính
chất thuế đã nộp;
- Trả lãi tiền vay.
- Các khoản chi liên quan trực
tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
- Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm
xã hội.
- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản
của xí nghiệp;
- Các khoản lỗ các năm trước;
- Các chi phí khác, nhưng không
quá 5% tổng chi phí.
Cơ quan Tài chính Việt Nam có
quyền xem xét lại tính hợp lý của các khoản chi.
Điều 77.
- Đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định kết quả
kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại
hình hợp tác và theo đề nghị của các Bên hợp doanh.
Trong trường hợp hợp tác chia sản
phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của phía Việt Nam (gồm quyền sử dụng đất
đai, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên, v.v...) được tính gộp vào phần chia sản
phẩm cho bên Việt Nam.
Điều 78.
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập
khẩu trong những trường hợp sau đây:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng,
các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư
góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để hợp tác kinh
doanh;
b) Thiết bị, máy móc, phụ tùng
và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
xí nghiệp;
c) Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ
tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điểm a, b, c
Điều này nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu,
thuế doanh thu theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công nghệ (bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật...) dùng để góp vào vốn
pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn ban đầu để hợp tác
kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Điều 79.-
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng nếu có hoạt động dịch vụ thu tiền Việt Nam hoặc nếu có tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh
thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật Việt Nam.
Điều 80.-
Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập
theo các quy định của Pháp luật Việt Nam.
Điều 81.-
Đất đai, rừng, biển, và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ
quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp thuế tài
nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần vốn của Bên Việt
Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển
được xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể từng địa phương.
Chương 8:
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 82.-
Các khoản vốn và thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào các tài khoản của xí nghiệp mở tại
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với
nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận. Việc mở tài khoản bẳng tiền Việt Nam phải
theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc thực hiện mọi khoản thu,
chi của xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh cũng có thể mở các tài khoản như nói ở trên.
Điều 83.
- Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải thông qua Ngân hàng đổi tiền nước ngoài ra tiền Việt Nam
để chi tiêu trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 84.-
Trên nguyên tắc tự cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài, trừ những
trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và
các nguồn thu khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài
của xí nghiệp, kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.
Đối với những trường hợp cá biệt
nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định từng trường hợp một, trên
cơ sở đề nghị của các bên hợp tác theo hướng sau:
a) Chuyển đổi tiền Việt Nam
thành tiền nước ngoài;
b) Thanh toán theo phương thức
nhập khẩu tại chỗ;
c) Thanh toán bằng hàng hoá có
giá trị tương ứng;
d) Dùng tiền Việt Nam thu được để
thanh toán các khoản chi đáng lẽ phải thanh toán bằng tiền nước ngoài.
Các trường hợp nêu tại điểm a phải
được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các trường hợp nêu tại điểm b và
c phải được Bộ Thương nghiệp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Điều 85.
1. Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
a) Phần lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh;
b) Các khoản thu nhập do cung cấp
dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
c) Các khoản tiền cho vay và lãi
thu được từ các khoản cho vay;
d) Các khoản tiền và tài sản
khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Việc chuyển các khoản tiền nói
trên chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp.
2. Khi kết thúc và giải thể xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn
đầu tư và số vốn tái đầu tư vào xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ.
3. Việc chuyển vốn ra nước ngoài
theo Điều này thông thường được chia ra 3 năm bằng nhau. Trong trường hợp đặc
biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển trong thời hạn ngắn hơn.
4. Trong trường hợp số tiền xin
chuyển ra nước ngoài, theo điểm 2 Điều này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái
đầu tư thì tổ chức và cá nhân nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và
đầu tư chuẩn y.
Điều 86.-
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài, bằng tiền
nước ngoài, lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi trừ thuế thu nhập
phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.
Điều 87.-
Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu
tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố và theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 88.-
Mọi giao dịch bằng tiền nước ngoài và tiền Việt Nam chỉ được thực hiện
thông qua các Ngân hàng ghi tại Điều 81 Nghị định này.
Chương 9:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG
KÊ
Điều 89.
1. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán, thống kê
quy định tại Pháp lệnh ngày 10 tháng 5 năm 1988 về kế toán thống kê.
2. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc và tiêu
chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính
và thống kê Việt Nam.
3. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp
tác kinh doanh.
Điều 90.
1. Đơn vị đo lường dùng trong kế
toán và thống kê là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. Các đơn vị đo lường
khác phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam.
2. Đơn vị tiền tệ, về nguyên tắc,
là Đồng Ngân hàng Việt Nam nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài
do các Bên liên doanh thoả thuận hoặc do xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đề nghị
và được Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận.
3. Việc ghi chép kế toán, thống
kê được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc bằng một tiếng nước ngoài thông dụng được
cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam chấp thuận và phải được ghi trong Điều lệ
của xí nghiệp.
Điều 91.-
Năm tài chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính
thuế đối với xí nghiệp ghi tại Điều 75 Nghị định này.
Điều 92.-
Báo cáo kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi cho Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thu thuế lợi tức thuộc Bộ Tài chính trong
vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
Điều 93.
1. Việc kiểm tra kế toán đối với
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành định kỳ ít nhất mỗi năm một lần.
2. Bộ Tài chính Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam chỉ định một cơ quan chuyên môn để kiểm tra kế toán, báo cáo
kế toán và góp ý kiến về việc thực hiện.
Điều 94.-
Cơ quan kiểm tra có nhiệm vụ làm báo cáo kết quả kiểm tra kế toán. Báo cáo kiểm
tra có nội dung sau:
1. Tình hình thực hiện công tác
kế toán ở xí nghiệp;
2. Sự chính xác của số liệu kế
toán và báo cáo kế toán;
3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ
kế toán;
4. Tình hình chấp hành chế độ kiểm
tra kế toán của xí nghiệp;
5. Những kiến nghị.
Điều 95.-
Báo cáo kiểm tra kế toán hàng năm phải được hoàn thành và gửi cùng báo cáo kế
toán nói ở Điều 92 của bản Nghị định này.
Chương
10:
HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ
TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 96.-
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ghi tại Điều 78 và 79 Nghị định này.
Điều 97.-
Đồ dùng cá nhân của Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc của Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của người nước
ngoài làm việc cho các dự án đầu tư, đưa vào Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định hiện hành.
Điều 98.-
Bộ Thương nghiệp cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đối với hàng mậu dịch.
Tổng cục Hải quan cấp giấy phép
xuất, nhập khẩu đối với đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đưa vào Việt Nam
ghi tại Điều 97 của Nghị định này.
Điều 99.-
Tổng cục Hải quan tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc làm thủ tục hải quản
cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài làm việc
cho xí nghiệp và các Bên hợp doanh.
Điều 100.-
Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư được cấp thị
thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể
được gia hạn từng ba tháng một.
Điều 101.-
Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước
ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, thời hạn
không quá một năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của hợp
đồng, có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải
thể xí nghiệp hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 102.
1. Thông thường thị thực nhập cảnh
được cấp tại các cơ quan đại diện ngoại giao hay cơ quan lãnh sự nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm
thủ tục xin cấp thị thực.
2. Trong trường hợp người nước
ngoài là công dân các nước đã ký kết với Chính phủ Việt Nam thoả thuận về miễn
trừ một số loại thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng thoả thuận đã ký.
3. Trong trường hợp khẩn cấp, để
xử lý những bất trắc không lường trước, hỗ trợ kỹ thuật cho công trình đầu tư
người nước ngoài dù là nhân viên hoặc không phải là nhân viên của xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu với điều kiện có
yêu cầu của đại diện có thẩm quyền của xí nghiệp hoặc của tổ chức kinh tế Việt
Nam tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Yêu cầu đó phải được thông báo cho Uỷ
ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư 24 giờ trước giờ nhập cảnh.
Điều 103.-
Người nước ngoài nói ở điều 100 và 101 của Nghị định này được tự do đi lại ở những
địa phương cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đã được đăng ký tại
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, trừ những "khu vực cấm". Họ còn
có thể đến các địa phương khác nếu được phép của các nhà đương cục có thẩm quyền.
Việc du lịch theo sự hướng dẫn của cơ quan Du lịch Việt Nam.
Điều 104.
- Những quy định và đặc quyền về nhập cảnh, cư trú đi lại nói ở các Điều
trên đây được áp dụng đối với vợ hay chồng, con và các thành viên khác trong
gia đình cùng sống với người nước ngoài (kể cả người giúp việc riêng của gia
đình) nói ở Điều 101 Nghị định này trong thời gian người đó cư trú tại Việt
Nam.
Điều 105.-
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết với Bưu điện Việt Nam, người nước
ngoài làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:
- Ưu tiên sử dụng các loại nghiệp
vụ bưu chính và viễn thông của Bưu điện Việt Nam để liên lạc trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam và ra nước ngoài;
- Tổ chức hệ thống thông tin
riêng để điều hành kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 106. -
Nghị định này thay thế Nghị định số 139-HĐBT ban hành ngày 5 tháng 9 năm 1988
và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 107.
- Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ trưởng các Bộ: Thương
nghiệp, Ngoại giao, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Nội vụ, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê
trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành những
thông tư hướng dẫn việc thi hành Nghị định và sửa đổi, bổ sung những văn bản đã
ban hành cho phù hợp với Nghị định này, chậm nhất 45 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
Điều 108.
- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.