HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1991
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 23-HĐBT NGÀY 24 THÁNG 1 NĂM 1991 BAN HÀNH 5 ĐIỀU LỆ: KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC DÂN TỘC; THUỐC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH; ĐIỀU LỆ VỆ
SINH; KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG; THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ vào Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành này 11 tháng 7 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo Nghị định này các Điều lệ về:
Vệ sinh.
Khám bệnh, chữa bệnh y học dân tộc
cổ truyền.
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh.
Khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng.
Thanh tra y tế.
Điều 2.
- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội
dung Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
- Bộ trưởng Bộ Y tế, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các
cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
ĐIỀU LỆ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
DÂN TỘC
(Ban hành theo Nghị định số 23-HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng).
Để phát huy mọi khả năng khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc cho nhân dân;
Căn cứ vào Chương V và điều 55 của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam;
Điều lệ này quy định việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
- Y học, dược học cổ truyền dân tộc Việt nam với những kinh nghiệm và phương
pháp phòng bệnh, chữa bệnh phong phú, hiệu quả là vốn quý của nhân dân cần phải
được kế thừa và phát triển để phục vụ nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.
Điều 2.
- Các chức danh dùng trong Điều lệ này được hiểu như sau:
1. Lương y khám bệnh kê đơn là những
người thông hiểu lý luận y học cổ truyền dân tộc, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa
bệnh bằng các phương pháp y dược học cổ truyền dân tộc có dùng thuốc hay không
dùng thuốc, được Hội đồng y học cổ truyền dân tộc của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế xét
duyệt công nhận.
2. Lương y gia truyền là những
người làm thuốc dân tộc gia truyền, được nhân dân thừa nhận chuyên chữa một số
bệnh nhất định được Hội đồng y học cổ truyền dân tộc của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế
xét duyệt công nhận.
3. Người giúp việc cho lương y
đang hành nghề là những người có hiểu biết chuyên môn y học, dược học cổ truyền
dân tộc giúp việc từng mặt theo sự chỉ dẫn của lương y.
Điều 3.
- Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động y học, dược
học cổ truyền dân tộc; kế thừa và phát triển y học, dược học cổ truyền dân tộc,
kết hợp y học, dược học cổ truyền dân tộc với y học, dược học hiện đại.
Điều 4.
- Ngành y tế, Uỷ ban Nhân dân các cấp phải bảo đảm các cơ sở và điều kiện vật
chất cần thiết để củng cố, mở rộng và hoàn thiện mạng lưới phục vụ y tế bằng y
học, dược học cổ truyền dân tộc và phát triển nuôi trồng dược liệu trong địa
phương mình.
Điều 5.
- Hội y học cổ truyền dân tộc Việt nam có trách nhiệm động viên, giới thiệu
lương y tham gia nghiên cứu và truyền thụ những kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh,
nuôi trồng dược liệu và sản xuất thuốc học dân tộc giỏi.
Tổng hội y, dược học Việt nam, Hội
chữ thập đỏ Việt nam tham gia vào việc kế thừa và phát triển y học cổ truyền
dân tộc trong phạm vi điều lệ của tổ chức mình.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ
HÀNH NGHỀ Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC
Điều 6.
- Đối tượng được hành nghề y, dược học cổ truyền dân tộc gồm:
1. Lương y khám bệnh kê đơn.
2. Lương y gia truyền.
3. Người giúp việc cho lương y.
4. Người hành nghề sơ chế dược
liệu, bào chế thuốc phiến cao đơn hoàn tán theo phương pháp y học cổ truyền dân
tộc.
5. Người hành nghề kinh doanh
các loại thuốc sống (tươi, hoặc khô) hoặc thuốc đã bào chế (chín).
6. Bác sỹ, dược sỹ đại học và
các cán bộ y, dược trung học được đào tạo, bổ túc về y học, dược học cổ truyền
dân tộc.
Điều 7.
- Lương y khám bệnh kê đơn, lương y gia truyền và bác sỹ, y sỹ, y học dân tộc
muốn đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có các điều kiện sau:
1. Có quốc tịch Việt nam.
2. Có sức khoẻ, không mắc các
khuyết tật ảnh hưởng đến việc hành nghề như: mù, câm, điếc, không mắc bệnh tâm
thần, bệnh truyền nhiễm đang thời kỳ tiến triển.
3. Có giấy phép hành nghề.
Bộ Y tế cấp giấy phép hành nghề
cho các lương y, bác sỹ, y sỹ y học dân tộc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở
trung ương trực thuộc Bộ y tế.
4. Lương y không mang quốc tịch
Việt nam muốn hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc phải
có giấy phép của Bộ Y tế.
Sở Y tế cấp giấy phép hành nghề
cho các lương y, bác sỹ, y sỹ y học dân tộc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước, tập thể và tư nhân ở địa phương.
Chương 3:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC
Điều 8.
- Người được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc
chỉ được:
1. Dùng những thuốc đã ghi trong
các tài liệu dược học cổ truyền dân tộc hoặc đã sử dụng theo kinh nghiệm dân
gian chất khoáng, các chất có nguồn gốc động vật và thực vật.
2. Thuốc dùng ở dạng tự nhiên hoặc
đã bào chế thành thuốc phiến hay cao đơn hoàn tán theo phương pháp y học cổ
truyền dân tộc để trực tiếp chữa bệnh cho người.
Những thuốc này phải bảo đảm
dúng các quy định của Bộ Y tế về bào chế, sản xuất thuốc y học dân tộc.
3. Dùng phương pháp châm cứu và
phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc y học cổ truyền dân tộc. Khi sử dụng kim
châm cứu phải thực hiện quy định vô trùng của Bộ Y tế.
Điều 9.
- Người được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc
trừ những người ghi ở điểm 6, điều 6 của Điều lệ này không được:
1. Sử dụng những thuốc bằng hoá
chất hoặc các chất tổng hợp của y học hiện đại, thuốc phủ tạng sản xuất theo kỹ
thuật công nghiệp, các loại vác xin và sérum, các loại thuốc tiêm, thuốc kháng
sinh.
2. Dùng các phương pháp và
phương tiện khám bệnh, chữa bệnh của y học hiện đại, đặc biệt là các thủ thuật
về phụ khoa, nhãn khoa, gây tê, gây mê bằng thuốc tân dược; các phương tiện điều
trị bằng điện của y học hiện đại trừ các máy điện châm, dò huyệt, dò kinh lạc,
xoa bóp.
3. Lưu hành các thuốc ghi ở điểm
2, điều 8 của Điều lệ này như thương phẩm nếu chưa được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế kiểm
tra và cấp giấy phép.
Chương 4:
NGHĩA Vụ Và QUYềN LợI CủA
NGườI HàNH NGHề Y HọC Cổ TRUYềN DâN TộC
Điều 10.
- Người được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc
có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Điều lệ này.
2. Sẵn sàng cứu giúp người bệnh,
tôn trọng tính mạng, danh dự và nhân phẩm của người bệnh.
3. Giữ gìn bí mật cho người bệnh
về những điều liên quan đến bệnh tình và gia cảnh.
4. Luôn trau dồi nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn, bảo vệ uy tín của đồng nghiệp, lắng nghe và sẵn sàng giúp đỡ đồng
nghiệp không tranh giành ảnh hưởng của nhau.
Điều 11.
- Người được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc
được hưởng quyền lợi:
1. Được thu tiền khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của tỉnh, thành phố hoặc đặc khu trực thuộc Trung ương.
2. Được hưởng quyền lợi khi cống
hiến các bài thuốc gia truyền quý được Nhà nước sản xuất, lưu hành trên thị trường
theo quy định của pháp luật.
3. Được khen thưởng hoặc xét tặng
các danh hiệu cao quý của Nhà nước khi có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ sức
khoẻ nhân dân.
Điều 12.
- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng y học cổ truyền dân tộc để hoạt động bất hợp
pháp như tuyên truyền, quảng cáo lừa bịp về phương pháp chữa bệnh, về thuốc hoặc
chữa bệnh bằng các hình thức mê tín.
Nghiêm cấm việc làm quá phạm vi
chuyên môn đã được các cơ quan y tế có thẩm quyền xét duyệt cho phép.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
- Các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân hành nghề y học, dược học cổ truyền
dân tộc đều phải tuân theo những quy định của điều lệ này và chịu sự kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
Điều 14.
- Người nào vi phạm những quy định của Điều lệ này tuỳ theo mức độ mà bị xứ lý
kỷ luật, xử lý hành chính từ cảnh cáo, phạt tiền, đến thu hồi giấy phép hành
nghề hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của
Pháp luật.
Điều 15.
- Các quy định trước đây trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 16.
- Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Điều lệ
này.
ĐIỀU LỆ
THUỐC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số 23-HĐBT ngày 24
thánh 1 năm 1991)
Thuốc là sản phẩm đặc biệt
liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người;
Để bảo đảm thuốc có hiệu lực an toàn, chất lượng và đáp ứng như cầu phòng bệnh,
chữa bệnh của Nhân dân;
Căn cứ vào Chương IV và điều 55 của Luật bảo vệ sức khoẻ Nhân dân;
Điều lệ này quy định việc quản lý sản xuất, kinh doanh, cung ứng thuốc và những
điều kiện cơ bản của các hoạt động hành nghề dược.
Chương
1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều1.
- Các thuật ngữ dùng trong Điều lệ này được hiểu như sau:
1. Thuốc là những sản phẩm có
nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật, hay sinh học được bào chế để dùng
cho người nhằm:
- Phòng bệnh, chữa bệnh,
- Phục hồi, điều chính chưc
snăng cơ thể,
- Làm giảm triệu chứng bệnh,
- Chuẩn đoán bệnh,
- Phục hồi và nâng cao sức khoẻ,
- Làm mất cảm giác một bộ phận
hay toàn thân,
- Làm ảnh hưởng quá trình sinh đẻ,
- Làm thay đổi hình dạng cơ thể.
2. Những thứ được coi như thuốc
gồm:
- Vật liệu dùng trong khoa răng,
- Sản phẩm cần ở lại trong cơ thể
tạm thời hay lâu dài,
- Bông băng, chỉ khâu y tế.
3. Nguyên liệu làm thuốc là những
chất tham gia vào thành phần cấu tạo sản phẩm trong quá trình sản xuất thuốc dù
có hoạt tính hay không có hoạt tính, dù có biến đổi hay không có biến đổi.
4. Chất lượng thuốc là tổng hợp
các tính chất đặc trưng của thuốc thể hiện mức độ phù hợp những yêu cầu đã được
định trước trong điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật xã hội được thể hiện bởi
các yêu cầu sau đây:
- Có hiệu lực phòng bệnh, chữc bệnh,
- Không có hoặc ít có tác dụng
phụ có hại,
- ổn định về chất lượng trong thời
hạn đã xác định,
- Tiện dùng, đễ bảo quản.
5. Thuốc y học dân tộc ghi trong
Điều lệ này là dạng cao đơn hoàn tán, được sản xuất hàng loạt theo phương pháp
y học cổ truyền dân tộc.
6. Biệt dược là những sản phẩm
thuốc mang tên thương mại riêng của một cơ sở sản xuất đang được bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp.
7. Thuốc mới là các sản phẩm:
- Chưa được cấp sổ đăng ký của Bộ
Y tế,
- Đã được cấp sổ đăng ký nhưng
có các thay đổi:
+ Công thức và thành phần cấu tạo
+ Chỉ định điều trị.
+ Cách dùng liều dùng.
+ Dạng bào chế.
8. Thuốc giả mạo là những sản phẩm
có ý đồ lừa đảo:
- Không có hoặc có ít dược chất.
- Có chứa dược chất khác với tên
dựoc chất ghi trên nhãn.
- Nhãn, bao gói giống hay gần giống
nhãn và bao gói của một thuốc khác.
9. Hành nghề dựoc bao gồm: thử
nghiệm thuốc, sản xuất, phân phối, tồn trữ, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm,
kê đơn thuốc.
Điều 2.
- Thuốc
phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có hiệu lực, an toàn và chất
lượng.
2. Có nhãn, bao gói tới người
dùng.
3. Có số đăng ký và giấy phép sản
xuất, lưu hành của Bộ Y tế hoặc cơ quan dược Bộ Y tế uỷ quyền.
Điều 3.
- Trách
nhiệm:
1. Bộ Y tế, các Bộ hữu quan và Uỷ
ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức cung ứng thuốc thiết yếu cho nhu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
2. Tổ chức và cá nhân hành nghề
dược phải chấp hành nghiêm túc các quy định về chuyên môn nghiệp vụ dược và chịu
trách nhiệm về chất lượng thuốc của mình.
3. Các tổ chức kiểm kê có trách
nhiệm kiểm tra chất lượng thuốc và phải chịu trách nhiệm về những kết luận của
mình.
4. Nhà nước bảo vệ quyền của người
hành nghề dược và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 4.
1. Người hành nghề dược phải có
các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ hợp
pháp.
- Có quốc tịch Việt Nam.
- Có sức khỏe phù hợp.
- Có giấy phép hành nghề của Bộ
Y tế, hoặc sở Y tế.
2. Người nước ngoài muốn hành
nghề dược tại Việt Nam phải được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy phép.
Điều 5.
1. Cơ sở hành nghề dược phải có
các điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, nhà cửa, kho tàng phù hợp theo quy định
của Bộ Y tế.
2. Có tổ chức quản lý kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu hành nghề dược.
Chương
3:
QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA CHẤT
LƯỢNG THUỐC
Điều 6.
- Bộ trưởng
Bộ Y tế được uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quản lý toàn diện chất lượng
thuốc bao gồm:
1. Xét đăng ký sản phẩm thuốc,
ban hành và quản lý tiêu chuẩn chất lượng thuốc.
2. Quản lý các phương tiện đo lường
trong việc đánh giá chất lượng thuốc.
3. Tổ chức và quản lý hệ thống
kiểm tra chất lượng thuốc đảm bảo thuốc được kiểm tra chất lượng trước khi lưu
hành.
Chương
4:
THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN
NGƯỜI
Điều 7.
Chỉ được
thử nghiệm trên người các thuốc:
1. Đã qua giai đoạn tiền lâm
sàng và được Hội đồng Khoa học có thẩm quyền xác nhận về mặt an toàn của thuốc.
2. Có tiêu chuẩn chất lượng và dạng
bào chế ổn định.
Điều 8.
Việc thử thuốc trên người phải theo đúng quy định của Bộ Y tế, được một số cơ sở
chữa bệnh ở Trung ương hoặc thành, tỉnh có đủ điều kiện về trình độ chuyên môn
và trang thiết bị nhận hợp đồng thử nghiệm.
Điều 9.
- Bộ Y tế
quy định chế độ bảo hộ quyền lợi của người bệnh được thử thuốc.
Chương
5:
ĐĂNG KÝ THUỐC
Điều 10.
Tất cả các loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu
đều phải đăng ký và được Bộ Y tế cấp sổ đăng ký.
Điều 11.
- Tổ chức
hoặc cá nhân xin đăng ký thuốc phải gửi đơn xin đăng ký và hồ sơ kỹ thuật đúng
quy định đến Bộ Y tế.
Điều 12.
- Thuốc
xin đăng ký phải đủ các điều kiện sau:
1. Có kết quả thử nghiệm được
xác nhận về hiệu lực và an toàn
2. Kết quả thử nghiệm hoàn chỉnh
về dược lý, dược học và tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Phù hợp với phương hướng dùng
thuốc của Việt Nam
Chương 6:
SẢN XUẤT THUỐC
Điều 13.
Tổ chức và cá nhân muốn mở cơ sở sản xuất thuốc phải theo đúng những quy định tại
Chương II của Điều lệ này và chỉ được sản xuất các thuốc đã được Bộ Y tế cấp giấy
phép.
Điều 14.
Thuốc sản xuất trong các cơ sở điều trị, điều dưỡng và hiệu thuốc pha theo đơn
không lưu hành ở thị trường phải theo đúng công thức, tiêu chuẩn của dược điển
Việt Nam hoặc của Hội đồng khoa học kỹ thuật cơ sở duyệt hoặc theo đơn của
thầy thuốc.
Điều 15.
Chỉ có các tổ chức có chức năng sản xuất, kinh doanh thuốc và được Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế cấp giấy phép mới được gia công hoặc nhận gia công thuốc.
Cả hai bên gia công và nhận gia
công đều phải chịu trách nhiệm về chất lượng của thuốc.
Điều 16.
Thuốc sản xuất dung cho súc vật
phải có nhãn in: "Dùng cho súc vật" và hình thức khác với dùng cho
người.
Nghiêm cấm việc sử dụng và bán
thuốc dùng cho súc vật để dùng cho người hoặc dùng các nguyên liệu sản xuất thuốc
cho súc vật để sản xuất thuốc dùng cho người.
Chương 7:
PHÂN PHỐI THUỐC
Điều 17.
Tổ chức và các nhân muốn mở cơ sở kinh doanh phân phối thuốc phải theo đúng những
quy định tại chương II Điều lệ này.
Điều 18.
Bộ Y tế quy định danh mục thuốc cho các tuyến, các cơ sở kinh doanh phân phối,
thuốc bán theo đơn và thuốc bán không cần có đơn.
Điều 19.
- Các cơ
sở kinh doanh phân phối có quyền từ chối phân phối các trường hợp:
1. Đơn kê không đúng quy chế
2. Có nhầm lẫn về thuốc hoặc chỉ
định dùng thuốc.
3. Người mua thuốc không đủ khả
năng tiếp thu sự hướng dẫn dùng thuốc của người phân phối thuốc.
4. Mua thuốc không nhằm mục đích
chữa bệnh.
Điều 20.
Nghiêm cấm việc phân phối thuốc chưa có số đăng ký, thuốc nghi ngờ chất lượng,
thuốc giả mạo, thuốc quá hạn dùng.
Chương 8:
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC
VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều 21.
Các tổ chức và các nhân muốn mở cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu
làm thuốc phải theo đúng những quy định tại Chương II của Điều lệ này và các
quy chế về xuất nhập khẩu thuốc của Bộ Y tế và Bộ Thương nghiệp. Các loại thuốc
nhập khẩu phải theo đúng quy định tại chương V của Điều lệ này, thuốc xuất khẩu
phải được Bộ Y tế cấp giấy phép.
Điều 22.
Nghiêm cấm
việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc:
1. Bộ Y tế cấm lưu hành.
2. Để rút khỏi thị trường theo
công bố của nước sản xuất.
3. Có nghi ngờ về chất lượng
4. Không còn nguyên vẹn bao bì
đóng gói.
Điều 23.
ổ chức hải quan có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn, niêm phong các thuốc đã quy
định tại Điều 22 của Điều lệ này và thuốc chưa được Bộ Y tế cho phép xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 24.
Thuốc nhập khẩu theo đường phi mậu dịch, thuốc mang theo người để dùng, phải thực
hiện theo quy định của Bộ Y tế và Tổng cục hải quan.
Chương 9:
QUẢN LÝ THUỐC ĐỘC, THUỐC
GÂY NGHIỆN, THUỐC GÂY ỨC CHẾ HOẶC HƯNG PHẤN TÂM THẦN; THUỐC PHÓNG XẠ
Điều 25.
1. Bộ Y tế
ban hành quy chế quản lý các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc gây ức chế
hoặc gây hưng phấn tâm thần, thuốc phóng xạ, kèm theo danh mục các loại thuốc
này.
2. Các loại thuốc độc, thuốc gây
nghiện, thuốc gây hưng phấn hoặc ức chế tâm thần, thuốc phóng xạ chỉ được dùng
vào mục đích chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
Điều 26.
Bộ Y tế, Bộ Thương nghiệp, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện các quy định về quản lý các loại thuốc đã ghi tại điều 25 của Điều
lệ này trong tất cả lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất lưu thông phân phối,
sử dụng, tồn trữ và vận chuyển các loại thuốc đó.
Chương
10:
TỒN TRỮ - VẬN CHUYỂN
THUỐC
Điều 27.
Tổ chức và các nhân tồn trữ thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Có chức năng sản xuất, phân
phối, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc.
2. Có kho tàng đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật tồn trữ, bảo quản, bảo đảm an toàn và chất lượng thuốc.
3. Có hồ sơ kỹ thuật và sổ sách
ghi chép xuất, nhập dúng quy định.
Điều 28.
Việc vận chuyển thuốc phải có giấy phép vận chuyển hợp pháp và điều kiện bảo đảm
các yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với từng loại thuốc.
Điều 29.
Ngành giao thông vận tải và bưu điện, ngành Nội vụ, và Uỷ ban Nhân dân các cấp
có trách nhiệm vận chuyển kịp thời thuốc trong các trường hợp thiên tai, địch
hoạ, chống dịch, tai nạn lớn theo yêu cầu của ngành y tế.
Chương
11:
KÊ ĐƠN - SỬ DỤNG THUỐC
Điều 30.
Người kê đơn thuốc phải theo đúng quy chế của Bộ Y tế và phải chịu trách nhiệm
về những chỉ định của mình.
Điều 31.
Nghiêm cấm
việc kê đơn và sử dụng các thuốc:
1. Không nắm vững tác dụng hoặc
nguồn gốc.
2. Nghi ngờ về chất lượng
3. Bộ Y tế cấm lưu hành.
4. Không nhằm mục đích phòng bệnh,
chữa bệnh.
Chương
12:
THÔNG TIN THUỐC
Điều 32.
Bộ Y tế
có trách nhiệm tổ chức việc thông tin về thuốc, bao gồm:
1. Thuốc được phép sản xuất, lưu
hành.
2. Thuốc phải thu hồi
3. Thuốc cấm lưu hành.
4. Những thông tin khác có liên
quan đến chất lượng và an toàn trong việc sử dụng thuốc.
Điều 33.
Tổ chức và cá nhân sản xuất kinh
doanh thuốc phải cung cấp các thông tin thuốc của mình cho thầy thuốc và người
dùng thuốc với trách nhiệm khách quan, trung thực.
Thầy thuốc có trách nhiệm phản ảnh
những phản ứng, tai biến trong quá trình sử dụng thuốc cho cơ quan Y tế biết.
Điều 34.
1. Tổ chức và cá nhân muốn quảng
cáo, giới thiệu thuốc trên các phương tiện thông tin đại chúng phải:
Chịu trách nhiệm về nội dung quảng
cáo, giới thiệu thuốc của mình.
Được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế xét
duyệt về nội dung.
2. Ngành văn hoá, thông tin, thể
thao và du lịch chỉ quảng cáo, giới thiệu thuốc trên các phương tiện thông tin
đại chúng sau khi đã được xét duyệt về nội dung của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế.
3. Nghiêm cấm việc quảng cáo thuốc
sai sự thật.
Chương
13:
NHÃN THUỐC
Điều 35.
- Tất cả
các loại thuốc dùng cho người đều phải có nhãn đến đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
Điều 36.
- Nhãn
thuốc đưa ra lưu hành trên thị trường phải:
1. Có đủ nội dung cần thiết để
người dùng nhận biết được thuốc, cách sử dụng, tránh được nhầm lẫn và khi cần
có thể xác minh được nơi sản xuất.
2. Có số đăng ký của Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế.
Điều 37.
- Nghiêm
cấm việc mạo nhãn của một thứ thuốc khác đang lưu hành trên thị trường đã được
đăng ký.
Chương
14:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THUỐC
Điều 38.
1. Bộ Y tế thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên
liệu làm thuốc trong cả nước. Sở Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩnh vực trên trong phạm vị địa phương của mình.
2. Tất cả các cơ sở hành nghề dược
của y tế các ngành, của các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân phải chịu sự quản
lý Nhà nước về lĩnh vực dược của Bộ y tế hoặc Sở Y tế.
Điều 39.
- Viện kiểm nghiệm, phân viện kiểm
nghiệm là tổ chức kiểm tra chất lượng có thẩm quyền cao nhất về kết luận chất
lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc và là nơi cuối cùng xác định chất lượng
thuốc trong trường hợp có tranh chấp về chất lượng thuốc, kể cả với nước ngoài.
Trạm kiểm nghiệm tỉnh, thành phố,
đặc khu là tổ chức kiển tra và giám sát chất lượng có thẩm quyền cao nhất về kết
luận chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc của mỗi tỉnh, thành phố, đặc
khu.
Riêng việc kiểm định vác xin do
Trung tâm Quốc gia kiểm định vác xin đảm nhiệm.
Điều 40.
- Bộ trưởpng
Bộ Y tế theo chức năng, quyền hạn của mình được thành lập các Hội đồng xét duyệt
thuốc và Hội đồng dược điển Việt Nam làm chức năng tư vấn cho Bộ trưởng trong
quản lý công tác chuyên môn kỹ thuật dược.
Chương
15:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Người nào vi phạm các quy định của Điều lệ này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 42.
Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Y tế ban hành các quy chế hoạt động của hành nghề
dược
Điều 43.
Bộ Y tế và các Bộ liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết thi hành điều lệ
này.
Điều 44.
Các quy định trước đây trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
ĐIỀU LỆ
VỆ SINH
(Ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số 23-HĐBT ngày
24-1-1991)
Để giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân;
Căn cứ vào Chương II Điều 55 của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
Điều lệ này qui định những nguyên tắc chủ yếu về vệ sinh môi trường sống, vệ
sinh trong sinh hoạt và lao động, phòng và chống dịch bệnh.
Chương
1:
VỆ SINH LƯƠNG THỰC, THỰC
PHẨM, CÁC LOẠI NƯỚC UỐNG, RƯỢU VÀ THUỐC HÚT
Điều 1.
- Các mặt
hàng lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu, và thuốc hút: khi đưa vào
sử dụng và bán cho người tiêu dùng phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
1. Nghiêm cấm các tổ chức Nhà nước,
tập thể, tư nhân đưa vào sản xuất sử dụng và bán lương thực, thực phẩm, các loại
nước uống, rượu và thuốc hút không bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết.
2. Bộ Y tế phối hợp với các Bộ
có liên quan để qui định tiêu chuẩn vệ sinh cho các mặt hàng nói tại khoản 1 điều
này.
Điều 2.
- Vệ
sinh trang bị, dụng cụ chế biến lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu
1. Các trang thiết bị dụng cụ chế
biến và đựng thức ăn phải làm bằng các vật liệu bảo đảm không thối, không gây
nhiễm độc ra thực phẩm, có thể tháo rửa và diệt khuẩn dễ dàng.
2. Các trang thiết bị, dụng cụ
chế biến và đựng thức ăn phải luôn luôn bảo đảm sạch sẽ, khi dùng xong phải cọ
rửa sạch ngay.
Điều 3.
- Vệ
sinh bao bì lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu.
Bao bì phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh không làm thối, nhiễm độc và gây mùi vị lạ cho lương thực, thực phẩm, nước
uống và rượu.
Điều 4.
- Vệ
sinh trong chế biến lương thực, thực phẩm nước uống và rượu.
1. Nguyên liệu chế biến phải bảo
đảm phẩm chất dinh dưỡng phù hợp với tiêu chuẩn qui định của từng loại, không
thiu thối, hư hỏng, dập nát, không có ký sinh trùng, sâu bọ, không nhiễm hoá chất
độc.
2. Nước dùng trong chế biến phải
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
3. Chỉ được dùng các loại phẩm mầu
và chất phụ gia trong danh mục đã cho phép vào chế biến lương thực, thực phẩm,
các loại nước uống và rượu.
4. Thành phần chế biến trước khi
xuất xưởng phải được kiểm tra theo lô, ca, kíp, nếu không đạt về chất lượng và
tiêu chuẩn vệ sinh thì phải xử lý kịp thời.
5. Đối với thành phẩm có bao gói
thì phải có nhãn hiệu với đầy đủ nội dung: nơi, ngày sản xuất, thành phần dinh
dưỡng chính, cách bảo quản, sử dụng và thời hạn sử dụng.
Điều 5.
- Vệ
sinh trong vận chuyển lương thực, thực phẩm.
1. Phương tiện vận chuyển lương
thực, thực phẩm phải đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm.
2. Thức ăn chín phải có phương
tiện vận chuyển riêng.
3. Khi vận chuyển, bảo quản các
thực phẩm dễ ôi thiu phải có thiết bị lạnh hoặc phương tiện, kỹ thuật riêng.
Điều 6.
- Vệ
sinh trong bảo quản lương thực, thực phẩm.
1. Kho chứa lương thực, thực phẩm
phải bảo đảm thông thoáng, không để lương thực, thực phẩm bị giảm chất lượng, bị
ô nhiễm.
Không được để lương thực, thực
phẩm chung kho với các loại hàng hoá khác.
2. Thời gian bảo quản các loại
lương thực, thực phẩm không vượt quá thời gian tối đa cho phép.
3. Việc sử dụng các hoá chất sát
khuẩn, các hoá chất trong bảo quản lương thực, thực phẩm phải theo đúng qui định.
4. Với các loại thức ăn chín,
các loại thực phẩm có thể ăn ngay phải được che đậy và bao gói khi đem hàng bán
cho người tiêu dùng để tránh ô nhiễm.
Điều 7.
- Quy định
việc sử dụng hoá chất đối với các nông sản được dùng làm thực phẩm:
1. Chỉ được bón phân hoá học và
sử dụng hoá chất trừ sâu cho cây trồng theo đúng danh mục, liều lượng và quy
cách do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ban hành.
2. Từ khi phun hoá chất trừ sâu
lần cuối đến khi thu hoạch phải có một khoảng thời gian quy định với từng loại
rau quả.
3. Nông sản đem bán ra thị trường
và sử dụng vào chế biến lương thực, thực phẩm không được có dư lượng hoá chất
trừ sâu, phân bón vượt quá giới hạn tối đa cho phép.
Điều 8.
- Quy định
việc báo cáo, điều tra ngộ độc thức ăn.
1. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ
có vụ ngộ độc thức ăn, mọi người đều phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan y
tế gần nhất.
Thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc phải
giữ lại để điều tra xác minh.
Các tổ chức Nhà nước, tập thể,
tư nhân có loại thức ăn gây ngộ độc sẽ phải trả toàn bộ mọi chi phí khám, chữa
bệnh, bồi thường sức khoẻ cho bệnh nhân bị ngộ độc và chi phí cho việc điều tra
tìm nguyên nhân gây ngộ độc.
2. Các cơ sở khám, chữa bệnh của
Nhà nước, tập thể và tư nhân khi có bệnh nhân bị ngộ độc thức ăn thì phải báo
ngay cho cơ quan vệ sinh phòng dịch gần nhất.
3. Các cơ quan vệ sinh phòng dịch
khi được báo có vụ ngộ độc phải cử người đi điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc
ngay, chậm nhất trong vòng hai giờ kể từ khi nhận được thông báo.
Điều 9.
- Yêu cầu
vệ sinh đối với người làm nghề chế biến lương thực, thực phẩm, ăn uống.
1. Người làm nghề chế biến lương
thực, thực phẩm, ăn uống:
- Phải học và nắm vững những điều
cần thiết về vệ sinh lương thực, thực phẩm, ăn uống.
- Phải thực hiện những yêu cầu vệ
sinh trong bảo quản vận chuyển, chế biến lương thực, thực phẩm.
- Phải thực hiện những qui định
vệ sinh cá nhân và phải mặc quần áo trang phục dành riêng khi sản xuất, chế biến
lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc hút.
2. Người đang mắc bệnh truyền
nhiễm không được làm những công việc có liên quan đến thực phẩm, các loại nước
uống và rượu. Danh mục các bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế quy định.
3. Tất cả các nhân viên làm việc
trực tiếp với lương thực, thực phẩm ăn uống trước khi tuyển dụng đều phải kiểm
tra sức khoẻ và sau khi tuyển dụng đều được định kỳ kiểm tra sức khoẻ và xét
nghiệm phân một năm một lần.
4. Khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ
nếu nhân viên nào mắc bệnh truyền nhiễm thì phải tạm thời nghỉ việc cho tới khi
nào điều trị khỏi hoặc chuyển sang làm công việc khác.
Chương
2:
VỆ SINH NƯỚC VÀ CÁC
NGUỒN NƯỚC DÙNG TRONG SINH HOẠT CỦA NHÂN DÂN
Điều 10.
- Bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh nước và các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
1. Nước dùng trong sinh hoạt của
nhân dân do các nhà máy, xí nghiệp cấp nước cung cấp phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh.
2. Cơ quan y tế các cấp có trách
nhiệm:
- Kiểm tra thường xuyên các nhà
máy, xí nghiệp cấp nước về tiêu chuẩn vệ sinh nước và các nguồn nước. Khi phát
hiện nước bị ô nhiễm hoặc đe doạ sẽ bị ô nhiễm phải yêu cầu xí nghiệp cấp nước,
các cơ quan liên quan và người tiêu dùng nước kịp thời xử lý để bảo đảm vệ
sinh.
- Nếu nơi nào chưa có nước máy
phải hướng dẫn nhân dân sử dụng nước giếng, giếng hào lọc, bể lọc, bể chứa nước
mưa hợp vệ sinh.
3. Uỷ ban Nhân dân các cấp, các
cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân có trách
nhiêm bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm các nguồn nước dùng trong sinh
hoạt.
Điều 11.
- Vệ
sinh các công trình khai thác cung cấp nước.
1. Việc xây dựng các công trình
cung cấp nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ
sinh.
2. Các nhà máy, xí nghiệp cấp nước
phải thực hiện các qui định sau:
- Bảo đảm vệ sinh các nguồn nước,
đặc biệt là khu vực lấy nước hoặc khai thác nước.
- Bảo đảm vệ sinh tại các cơ sở
sản xuất nước, các khâu lắng, lọc, khử sắt, khử trùng nước.
- Bảo đảm vệ sinh các đài, bể chứa
nước, màng lưới đường ống phân phối nước.
- Khi cần thiết, việc vận chuyển
tiếp tế nước phải bảo đảm vệ sinh; thùng chứa nước phải sạch và chỉ được lấy nước
ở các vòi nước đã được kiểm tra đủ tiêu chuẩn vệ sinh.
3. Cơ quan y tế phải khám sức
khoẻ định kỳ cho công nhân của các nhà máy, xí nghiệp cấp nước làm việc trực tiếp
với nước.
Điều 12.
- Vệ
sinh các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
1. Giếng nước phải được đào ở xa
nghĩa địa, xa những nơi ô uế, bãi rác, hố xí, chuồng gia súc.
2. Những nơi không đào được giếng
khơi có thể làm giếng hào lọc hoặc xây bể chứa nước mưa.
3. Những nơi không có điều kiện
làm giếng khơi, giếng hào lọc bắt buộc phải dùng nước sông, suối, hồ, ao và các
nguồn nước khác thì phải dùng các biện pháp xử lý sơ bộ như lắng, lọc, khử
trùng nước trước khi sử dụng.
Chương
3:
VỆ SINH TRONG SẢN XUẤT,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG HOÁ CHẤT
Điều 13.
- Vệ
sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, và sử dụng hoá chất trong nông nghiệp.
1. Việc sản xuất, bảo quản, vận
chuyển và sử dụng hoá chất phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, hoá chất
kích thích sinh trưởng vật nuôi, cây trồng phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Bộ
Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm, Bộ Nội vụ và Tổng cục hoá chất quy định cụ thể các tiêu chuẩn vệ sinh
trên.
2. Các đội chuyên trách vận chuyển
bảo quản và sử dụng hoá chất trong nông nghiệp phải có trang thiết bị riêng biệt,
các dụng cụ bảo hộ cá nhân, phương tiện phòng độc và thực hiện các qui định của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm về sử dụng hoá chất trong nông nghiệp.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng phụ nữ
có thai và đang thời kỳ cho con bú, người lớn tuổi (nam 55 tuổi, nữ 50 tuổi) và
trẻ em dưới 18 tuổi làm việc này.
Điều 14.
- Một số
quy định vệ sinh đối với hoá chất trong công nghiệp.
1. Việc đưa hoá chất mới vào sản
xuất, sử dụng chỉ được phép sau khi đã bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh theo quy
định của Tổng cục hoá chất, Bộ Y tế, không gây tác hại đến sức khoẻ con người.
2. Tại những nơi sản xuất, sử dụng
các hoá chất độc có thể gây cháy nổ, nhiễm độc hàng loạt phải có hệ thống thông
gió khử độc, cứu hoả, cấp cứu.
Chương
4:
VỆ SINH CÁC CHẤT THẢI
TRONG CÔNG NGHIỆP VÀ TRONG SINH HOẠT
Điều 15.
- Vệ
sinh các chất thải trong công nghiệp.
1. Khi quy hoạch, cải tạo, tổng
thể các thành phố, thị xã, thị trấn, Uỷ ban Nhân dân các cấp, Bộ Xây dựng và
các ngành liên quan phải phối hợp kế hoạch tập trung dần nhà máy, xí nghiệp vào
khu công nghiệp riêng; tổ chức cho nhân dân ở tập trung vào các khu dân cư để bảo
đảm khoảng cách an toàn về sức khoẻ.
2. Các nhà máy, xí nghiệp, các
đơn vị sản xuất của Nhà nước, tập thể và tư nhân phải xử lý các chất thải: nguồn
khói, bụi, hơi khí độc, váng dầu thô, cặn dầu, tiếng ồn để không làm ô nhiễm
môi trường sinh hoạt.
3. Nước thải có nhiều chất độc hại
của các nhà máy, xí nghiệp, nước thải có vi khuẩn gây bệnh của các bệnh viện phải
được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào hệ thống cống chung của
thành phố, thị xã.
Nghiêm cấm việc để nước thải của
các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nước và môi trường sinh
hoạt của nhân dân.
4. Bộ Y tế quy định chế độ kiểm
tra việc xử lý chất thải ở các cơ sở sản xuất của Nhà nước, tập thể và tư nhân.
Điều 16.
- Vệ
sinh các chất thải trong sinh hoạt.
1. Yêu cầu giải quyết vệ sinh đối
với phân:
Tuỳ hoàn cảnh, điều kiện của từng
nơi mà xây dựng các loại hố xí, nhưng bất kỳ loại hố xí nào cũng đều phải hợp vệ
sinh.
Nghiêm cấm việc làm hố xí gần
các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
- Mỗi hộ phải có hố xí riêng hoặc
sử dụng hố xí công cộng.
- Nghiêm cấm việc phóng uế bừa
bãi (kể cả trẻ em).
- Việc chuyên chở phân phải có
phương tiện chuyên dùng riêng và kín, không được làm rơi vãi ra đường.
2. Yêu cầu giải quyết vệ sinh đối
với rác.
- Rác của các gia đình, cơ quan,
trường học, đường phố và nơi công cộng phải được quét dọn, thu góp và chuyển đi
hàng ngày;
- Những nơi công cộng như bến
tàu, xe, chợ... đều phải có thùng đựng rác làm bằng vật liệu không thấm nước,
có nắp đậy kín.
Việc đổ rác và chất thải phải
đúng nơi qui định. Nghiêm cấm việc vứt rác, đổ rác và chất thải bừa bãi ra đường
phố và những nơi công cộng khác.
3. Yêu cầu giải quyết vệ sinh đối
với nước thải.
Nước thải phải được xử lý bảo đảm
các tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định mới được thải ra sông, hồ hoặc các nơi
khác.
Hệ thống cống nước thải phải thường
xuyên được tu sửa, nạo vét để bảo đảm vệ sinh thông thoát.
Nghiêm cấm việc đổ đất, rác xuống
cống hoặc xây dựng làm tắc cống.
Chương
5:
VỆ SINH TRONG XÂY DỰNG
Điều 17.
- Bảo đảm
các tiêu chuẩn vệ sinh trong xây dựng
1. Khi qui hoạch xây dựng hoặc cải
tạo các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh viện,
bệnh xá, nhà điều dưỡng, viện nghiên cứu, khách sạn, sân vận động, nhà nghỉ
mát, nhà hát, rạp chiếu bóng, cửa hàng bách hoá, cửa hàng ăn uống, giải khát và
các công trình công nghiệp và dân dụng khác phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ
sinh.
2. Khi quy hoạch xây dựng hoặc cải
tạo các công trình trên phải đưa vào thiết kế các tiêu chuẩn vệ sinh sau:
- Nhà phải thoáng khí, cao ráo,
sáng sủa.
- Có đủ các phương tiện vệ sinh,
nhà tắm, hố xí, hố tiểu, hệ thống dẫn nước sinh hoạt và hệ thống dẫn nước bẩn
vào cống ngầm của thành phố.
- Có hệ thống ánh sáng tự nhiên
và nhân tạo.
- Có diện tích trồng cây xanh hợp
lý.
Điều 18.
- Các
thủ tục cần thiết khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo.
Tất cả các công trình của Nhà nước,
tập thể, tư nhân khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo đều phải làm các thủ tục
sau:
1. Phải làm đơn xin phép các cơ
quan có thẩm quyền và cơ quan y tế địa phương kèm theo bản thiết kế xây dựng trong
đó có thiết kế các công trình vệ sinh.
2. Khi được phép xây dựng hoặc cải
tạo, các đơn vị xin phép phải làm đúng các điều khoản đã qui định trong giấy
cho phép và theo đúng thiết kế đã được xét duyệt.
3. Các công trình xây dựng hoặc
cải tạo xong phải được Hội đồng thiết kế, cơ quan nghiệm thu công trình có đại
diện của cơ quan y tế kiểm tra mới được đưa vào sử dụng.
Chương
6:
VỆ SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
VÀ NHÀ TRẺ
Điều 19.
- Vệ
sinh đối với các cơ sở trường học và nhà trẻ.
Khi xây dựng trường học và nhà trẻ
phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh:
1. Trường học và nhà trẻ phải ở
nơi cao ráo, sạch sẽ, xa những nơi ô uế, nơi phát sinh tiếng ồn và xa các trục
đường giao thông quan trọng.
2. Các nhà trẻ phải có buồng
cách ly tạm thời cho trẻ em nghi mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch.
Điều 20.
- Vệ
sinh đối với trang thiết bị học tập và đồ chơi trẻ em.
1. Bàn ghế của học sinh phải phù
hợp với tầm vóc của học sinh.
Mỗi lớp học ngoài ánh sáng tự
nhiên, nơi nào có điện phải trang bị hệ thống chiếu sáng nhân tạo.
2. Đồ chơi trẻ em cần bảo đảm trọng
lượng, kích thước, hình dáng, mầu sắc và các chi tiết của đồ chơi phù hợp với lứa
tuổi, thể lực và kích thước tay trẻ.
Không sản xuất đồ chơi có thành
góc cạnh sắc, nhọn, có chứa bất kỳ một loại chất độc nào, có dùng đến thấu kính
làm căng thẳng thị giác.
Điều 21.
- Giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho học sinh và thực hiện
chế độ vệ sinh trong nhà trường.
1. Bộ giáo dục và Bộ Y tế phối hợp
xây dựng tổ chức y tế học đường hoàn chỉnh.
2. Bộ Giáo dục có trách nhiệm
đưa chương trình giáo dục vệ sinh cho học sinh các cấp thành một bộ môn trong
chương trình giáo dục chính khoá tạo cho học sinh thói quen giữ vệ sinh, đặc biệt
là vệ sinh cá nhân, vệ sinh nữ, vệ sinh môi trường, vệ sinh trong sinh hoạt và
lao động.
3. Hiệu trưởng các trường và Chủ
nhiệm các nhà trẻ có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ vệ sinh trong nhà trường,
nhà trẻ.
Chương
7:
VỆ SINH TRONG LAO ĐỘNG
Điều 22.
- Vệ
sinh chống bụi, hơi khí độc trong công nghiệp.
1. Các nhà máy, xí nghiệp có môi
trường làm việc phát sinh nhiều bụi, hơi khí độc phải đảm bảo tiêu chuẩn nồng độ
các chất này không được vượt quá giới hạn cho phép.
2. Để bảo đảm tiêu chuẩn trên,
các nhà máy, xí nghiệp phải trang bị hệ thống hút bụi, hơi, khí độc, phải có hệ
thống thông gió tự nhiên và hệ thông thông gió chủ động.
Điều 23.
- Vệ
sinh phòng, chống ảnh hưởng vì khí hậu xấu.
Các nhà máy, xí nghiệp phải bảo
đảm nơi làm việc của công nhân thoáng, mát.
1. ở các xưởng nóng, nhiệt độ
không được tới 40 độ C. Nhiệt độ bên trong buồng sản xuất không vượt quá nhiệt
độ bên ngoài là 3 độ C - 5 độ C. Nếu nhiệt độ nơi làm việc cao quá qui định thì
xí nghiệp phải có biện pháp chống nóng.
2. ở những nơi lạnh hoặc làm việc
ngoài trời về mùa đông khi nhiệt độ dưới 15 độ C phải có các biện pháp chống
rét thích hợp.
3. ở các nhà máy, xí nghiệp có
quá trình sản xuất sinh ra nhiều hơi nước phải có các thiết bị chống ẩm.
4. ở những nơi làm việc có áp suất
cao hoặc thấp hơn bình thường phải bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn
lao động, có đủ các trang bị, các dụng cụ phòng hộ cá nhân.
Điều 24.
- Vệ
sinh phòng, chống ảnh hưởng của các yếu tố vật lý.
1. Các nhà máy, xí nghiệp phải bảo
đảm tiêu chuẩn quy định của tiếng ồn và độ rung. Phải có biện pháp phòng, chống
tiếng ồn và rung chuyển ngay từ khi xây dựng hay lắp đặt máy; phải bố trí máy hợp
lý để tránh tác động cộng hưởng của tiếng ồn.
Nếu các biện pháp chống tiếng ồn
vẫn không bảo đảm tiêu chuẩn thì phải có các biện pháp bảo vệ cá nhân như che
chụp tai, nút tai.
2. Các cơ sở có sử dụng các chất
phóng xạ hay máy X quang phải bảo đảm cho nhân viên không tiếp xúc với tia bức
xạ ion hoá quá giới hạn tối đa cho phép, các nguồn phóng xạ (hở, kín) phải có
kho riêng; phải bố trí vào nơi riêng biệt. Các phòng X quang dùng trong y tế phải
được xây dựng và trang bị bảo đảm an toàn về phóng xạ. Các bã phóng xạ phải chứa
vào nơi riêng biệt một thời gian để giảm nồng độ phóng xạ trước khi thải ra
ngoài hoặc phải chôn vào nơi an toàn.
3. Đối với các yếu tố vật lý
khác tuỳ theo tính chất, đặc điểm tác hại, các nhà máy, xí nghiệp phải bảo đảm
đầy đủ trang bị, dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với từng loại
công việc (như kính, quần áo, mũ, giầy, dép, găng tay, khẩu trang, mặt nạ và
các dụng cụ bảo hộ lao động khác). Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam sẽ ban hành các quy định cụ thể về bảo hộ lao
động.
Điều 25.
- Vệ
sinh trong chiếu sáng cho công nhân.
Để bảo vệ mắt cho công nhân và
tránh tai nạn lao động, các nhà máy, xí nghiệp phải bảo đảm các tiêu chuẩn về
chiếu sáng vị trí làm việc của công nhân theo tiêu chuẩn của Nhà nước và phải
thực hiện các biện pháp sau:
1. Phải sử dụng tối đa ánh sáng
thiên nhiên kết hợp với các phương tiện chiếu sáng chung.
2. Ở những nơi công việc có yêu
cầu chiếu sáng cao phải dùng hệ thống chiếu sáng nhân tạo tại chỗ.
Điều 26.
- Bảo vệ
sức khoẻ cho công nhân.
1. Công nhân phải được khám sức
khoẻ trước khi tuyển dụng: khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện sớm các bệnh nghề
nghiệp. Công nhân bị mắc các bệnh nghề nghiệp phải được chăm sóc và điều trị
chu đáo.
2. Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chế độ kiểm tra ô nhiễm môi trường lao động và chế độ
kiểm tra sức khoẻ của công nhân đối với từng ngành nghề có những yếu tố độc hại
đến sức khoẻ con người.
Chương
8:
VỆ SINH TRONG VIỆC
QUÀN, ƯỚP, CHÔN, HOẢ TÁNG, DI CHUYỂN THI HÀI, HÀI CỐT
Điều 27.
- Những
quy định trong việc chôn hoặc hoả táng người chết:
1. Tất cả người chết do nguyên
nhân thông thường không được để quá 48 giờ sau khi chết (trường hợp đặc biệt phải
có ý kiến của cơ quan y tế, công an hoặc pháp y). Nếu chết do các bệnh dịch: dịch
tả, dịch hạch, nhiệt thán, hoăc chết vì chiến tranh vi khuẩn do địch gây ra thì
tử thi khi khâm liệm phải sát khuẩn. Sau đó phải chôn ngay không được để quá 24
giờ.
2. Việc quàn, khâm liệm, chôn
người chết do nguyên nhân thông thường và việc khâm liệm, chôn người chết do bệnh
dịch đều phải theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3. Những trường hợp hoả táng phải
được phép của chính quyền và phải làm theo đúng những quy định của cơ quan y tế
địa phương và tiến hành theo sự hướng dẫn của cán bộ y tế.
4. Khi chôn cất người chết hàng
loạt do chiến tranh:
- Trường hợp chết vì chiến
tranh, số người chết đông phải chôn cất hàng loạt thì nơi chôn cất phải xa nguồn
nước ăn, xa nhà ở ít nhất 100 m và không bị ngập nước.
- Nếu chết do vũ khí vi sinh vật
thì khi khâm liệm phải tẩm chất sát khuẩn hoặc phủ một lớp vôi bột lên trên, dưới
và xung quanh xác chết. Việc chôn cất phải tiến hành ngay trong vòng 24 giờ.
5. Khi lập khu nghĩa địa phải có
ý kiến của cơ quan y tế địa phương để bảo đảm yêu cầu về vệ sinh phòng bệnh.
Khu nghĩa địa phải cách khu dân cư ít nhất 30 m (nếu ở đó nhân dân dùng nước
máy) và 100 m (nếu ở đó nhân dân dùng nước giếng).
- Nghĩa trang hoặc địa điểm hoả
táng cũng phải theo đúng các quy định vệ sinh như nghĩa trang mai táng. Điều cần
lưu ý là mạch nước ngầm phải sâu 3 - 4 m để nhà hoả táng có thể thiết kế 2 tầng,
tầng dưới đặt ngầm dưới đất.
Điều 28.
- Những
quy định trong việc bốc mộ; di chuyển xác người chết, hài cốt và việc sử dụng đất
nơi đã bốc mộ.
1. Việc di chuyển người chết từ
nhà đến nghĩa địa phải chở bằng phương tiện riêng. Nếu quãng đường chuyên chở
dài trên 50 km thì bất cứ chết vì nguyên nhân gì và chuyên chở bằng phương tiện
gì, người chết cũng phải để trong quan tài, dưới đáy quan tài phải lót một lớp
chất hút nước và thấm nước sát khuẩn. Nếu có điều kiện thì dùng quan tài bọc kẽm.
Trường hợp chuyên chở trong đoạn đường dài phải dùng phương tiện vận chuyển
nhanh, không được đi quá 24 giờ. Nếu chuyên chở quá thời gian đó thì không được
chuyên chở tiếp mà phải chôn tại chỗ.
2. Khi chuyên chở trên quãng đường
dài với thời gian 24 giờ phải có giấy phép đặc biệt của Uỷ ban Nhân dân và cơ
quan y tế địa phương. Nếu không có đủ những giấy tờ trên, chính quyền địa
phương trên đường vận chuyển theo yêu cầu của y tế có quyền giữ lại và cho chôn
tại nghĩa địa gần nhất.
3. Trường hợp chết do các bệnh dịch
tối nguy hiểm hoặc chết do chiến tranh vi sinh vật thì không được di chuyển người
chết mà phải chôn tại chỗ.
4. Nếu chết do các bệnh thông
thường thì từ 3 năm trở lên mới được bốc mộ.
Trường hợp đặc biệt nhưng không
phải chết do bệnh truyền nhiễm, việc bốc mộ trong thời gian quá 1 năm và dưới 3
năm phải có giấy phép của Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cơ quan y tế.
Trường hợp người chết chôn chưa
quá 1 năm mà cần khai quật để khám nghiệm theo lệnh của cơ quan công an, pháp y
phải theo đúng những quy định của cơ quan y tế. Khi tiến hành khai quật phải có
đầy đủ các phương tiện phòng hộ cho người làm và phải bảo đảm các yêu cầu sát
khuẩn, tẩy uế trong khi khai quật và chôn cất lại.
5. Nếu chết do các bệnh truyền
nhiễm thì sau 5 năm mới được bốc mộ.
Điều 29.
- Những
quy định trong việc di chuyển người chết qua biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Việc di chuyển người chết qua
biên giới phải theo đúng điều lệ kiểm dịch của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Viêt Nam và những điểm chi tiết sau đây:
1. Người chết di chuyển qua biên
giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ những quy định như đối
với trong nước, nhưng quan tài bắt buộc phải làm bằng kẽm và phải hàn kín.
2. Không được di chuyển người chết
do bệnh dịch qua biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp
chết do bệnh truyền nhiễm cũng phải khâm liệm, chôn cất theo đúng những quy định
ở trên.
3. Việc chuyên chở người chết
qua biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các phương tiện ô
tô, tầu hoả, máy bay, tầu thuỷ...phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Tàu hoả: Quan tài phải bọc kẽm
trong có lót ni-lông và chất hút nước, phía ngoài bằng gỗ, phải có đóng xi của
công an và y tế, và phải đặt ở toa riêng, kín.
- Máy bay: Khâm liệm như đối với
tầu hoả, trên máy bay có ngăn buồng riêng và kín (nếu là máy bay thường)
- Xe ôtô: Khâm liệm như trên
nhưng nhất thiết phải dùng ôtô riêng.
- Tầu biển: Khâm liệm như trên,
phải để ở buồng riêng và kín.
Trong toa tầu, máy bay, tầu biển,
ôtô và buồng dùng để xác người chết không được để bất cứ một vật gì khác ngoài
quan tài, ảnh và hoa.
Khi các phương tiện vận chuyển
nói trên đưa người chết vào nội địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tới
địa điểm đã qui định nếu quá 48 giờ mà chưa có thân nhân thì chính quyền địa
phương phải cho chôn ngay tại nghĩa địa gần nhất. Trường hợp đặc biệt có liên
quan đến vấn đề ngoại giao thì chính quyền và cơ quan y tế địa phương phải báo
cáo ngay cho Bộ Y tế và Bộ Ngoại giao để giải quyết.
Chương
9:
PHÒNG VÀ CHỐNG CÁC BỆNH
NHIỄM KHUẨN, BỆNH DỊCH
Điều 30.
- Phòng
ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.
Để phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn,
bệnh dịch:
1. Mọi công dân phải có trách
nhiệm:
- Tiêm chủng vắc-xin, phòng bệnh
theo quy định của cơ quan y tế.
- Phụ nữ có thai phải tiêm vắc-xin
phòng chống bệnh uốn ván sơ sinh.
- Thực hiện các qui định về vệ
sinh phòng chống dịch, bệnh và bảo vệ môi trường.
- Cấm thả rông chó, các gia đình
nuôi chó phải tiêm phòng cho chó theo quy định chung của thú y.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp, các
cơ quan, xí nghiệp, trường học, các đơn vị vũ trang nhân dân phải thường xuyên
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng và chống các bệnh nhiễm
khuẩn, bệnh dịch trong phạm vi địa phương, đơn vị mình quản lý.
Điều 31.
- Chế độ
khai báo khi nghi ngờ hoặc phát hiện có các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.
1. Khi nghi ngờ hoặc phát hiện
có các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch nguy hiểm, các cơ quan, xí nghiệp, trường học,
các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải thông báo ngay cho cơ quan y
tế gần nhất.
2. Khi phát hiện có bệnh nhiễm
khuẩn, bệnh dịch nguy hiểm các cơ quan y tế phải báo cáo ngay cho cơ quan y tế
cấp trên, còn phải thông báo cho Uỷ ban Nhân dân cùng cấp. Đối với các đơn vị
vũ trang nhân dân ngoài việc báo cáo cho cơ quan y tế cấp trên, còn phải thông
báo ngay cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan y tế địa phương nơi đơn vị đóng quân.
3. Khi phát hiện có bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch: tả, dịch hạch, sốt vàng; cơ quan y tế phải báo cáo ngay bằng
điện thoại, điện tín và bằng mọi cách trong 24 giờ cho các cơ quan quy định tại
khoản 2 điều này và báo cáo vượt cấp cho Bộ Y tế về số trường hợp mắc, địa điểm
và thời giam mắc, các biện pháp đã xử lý, sau đó cứ 24 giờ báo cáo một lần về
tiến triển của dịch cho đến khi hết dịch.
4. Khi phát hiện có những bệnh
nhiễm khuẩn gồm: sốt xuất huyết, sốt rét, cúm, viêm màng não, viêm não, bại liệt,
nhiệt thán, nhiễm độc, nhiễm trùng thức ăn, ỉa chảy, lỵ, thương hàn, sởi, sốt
mò và các bệnh nhiễm khuẩn khác, các cơ quan y tế phải thực hiện chế độ báo cáo
như quy định tại khoản 3 điều này nhưng không báo cáo vượt cấp. Nếu dịch tiến
triển nhanh, nhiều người mắc, tỷ lệ chết cao thì phải báo cáo vượt cấp cho Bộ Y
tế liên tục từ 24 giờ đến 48 giờ/lần cho đến khi hết dịch.
5. Những người từ vùng sốt rét đến
đều phải khai báo với cơ quan y tế địa phương. Cơ quan y tế địa phương phải có
biện pháp quản lý, ngăn chặn không cho bệnh lây lan.
Điều 32.
- Các
biện pháp bao vây dập tắt dịch.
Khi có bệnh dịch để bao vây, dập
tắt dịch cơ quan y tế các cấp có quyền thi hành các biện pháp sau:
1. Công bố khu vực có dịch và
khu vực hết dịch, đồng thời báo cáo ngay Uỷ ban Nhân dân cùng cấp và cơ quan y
tế cấp trên.
Đối với các bệnh truyền nhiễm kiểm
dịch, cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên có quyền quy định vành đai cách
ly để kiểm dịch mọi người, phương tiện giao thông vận tải, bưu phẩm hàng hoá,
theo điều lệ kiểm dịch nội địa. Các tổ chức kiểm dịch quốc tế thực hiện theo điều
lệ kiểm dịch biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức việc cách ly, theo
dõi, điều trị người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh và người tiếp xúc với bệnh.
3. Tổ chức việc uống thuốc, điều
trị dự phòng, tiêm chủng vắc-xin cho những người tiếp xúc với bệnh, những người
ở xung quanh khu vực đang có dịch.
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổng
vệ sinh các nhà ở, nơi làm việc, nơi công cộng và các khu vực xung quanh nơi ở
của người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh và người tiếp xúc với bệnh, tổ chức diệt
khuẩn các chất thải, thực phẩm, nguồn thức ăn, nước sinh hoạt và đồ dùng sinh
hoạt của người bệnh và người nghi ngờ mắc bệnh.
5. Nếu phát hiện có các vật
trung gian truyền bệnh liên quan đến vụ dịch thì phải tổ chức diệt chúng.
Nếu vật trung gian truyền bệnh
là động vật nuôi thì cơ quan y tế kết hợp với cơ quan thú y tổ chức theo dõi,
cách ly, điều trị và xử lý.
6. Hướng dẫn và kiểm tra việc xử
lý xác người, xác súc vật chết do bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch gây ra.
Điều 33.
- Trách
nhiệm, thực hiện việc chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.
1. Khi nghi có bệnh dịch nguy hiểm,
bệnh dịch lạ xảy ra, có nguy cơ phát triển nhanh, lan rộng, bệnh nặng, có người
chết, Uỷ ban Nhân dân các cấp, các cơ quan xí nghiệp, trường học, các đơn vị vũ
trang nhân dân phải khẩn trương thành lập ban chống dịch để điều hành mọi hoạt
động chống dịch trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp, các
cơ quan, xí nghiệp, trường học, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi gia đình có
trách nhiệm thực hiên các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Điều 31
và Điều 32 của Điều lệ này.
Chương
10:
VỆ SINH CÔNG CỘNG
Điều 34.
- Quy định
vệ sinh trên đường phố.
1. Không được đổ rác, vứt rác, vứt
xác súc vật và phóng uế bừa bãi trên đường phố, hè phố, bãi cỏ, gốc cây, hồ ao
và những nơi công cộng khác.
2. Khi vận chuyển rác, than,
vôi, cát, gạch và các chất thải khác, không được làm rơi vãi trên đường đi.
3. Không được tự tiện đào đường,
hè phố. Nếu được phép đào thì làm xong phải dọn ngay và sửa lại như cũ, không
được để đất và vật liệu xây dựng làm ứ tắc cống rãnh.
4. Hệ thống công rãnh phải kín
và thường xuyên được khai thông.
5. Không được quyét đường phố
vào những giờ có đông người đi lại.
Điều 35.
- Quy định
vệ sinh ở nơi công cộng
1. Những nơi công cộng như bến
xe, bến tầu, sân bay, công viên, chợ, các cửa hàng lớn, các rạp hát, rạp chiếu
phim, câu lạc bộ, các cơ quan xí nghiệp, trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, các khu
tập thể phải có đủ nước sạch, hố xí hợp vệ sinh, có thùng rác đậy kín.
2. Những khu vực đông dân cư, chật
chội, những đường phố lớn đông người cần xây dựng nhà vệ sinh công cộng sạch đẹp,
có thể thu tiền bảo quản và phục vụ.
3. Không được tắm, giặt ở các
vòi nước công cộng.
4. Không được hút thuốc lá trong
nhà trẻ bệnh viện, phòng học, trong các rạp chiếu bóng, rạp hát, trên xe ôtô,
máy bay và những nơi tập trung đông ngưòi trong không gian hạn chế. Tại những
cơ sở này phải qui định những nơi hút thuốc riêng.
Điều 36.
- Quy định
vệ sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1. Việc nuôi gia súc, gia cầm phải
đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường sinh hoạt và ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ của con người.
2. Không được thả rông gia súc
trên đường phố, khi lùa đàn gia súc qua thành phố, thị xã phải đi vào ban đêm
và đi theo đường quy định riêng; nếu có phân gia súc rơi vãi trên đường phố phải
dọn ngay.
Không được cho trâu bò tắm ở các
sông ngòi, hồ ao, nơi nhân dân sử dụng làm nguồn nước dùng trong sinh hoạt, ăn
uống.
Điều 37.
- Quy định
việc sử dụng phân bắc.
1. Phân bắc phải được ủ kỹ trước
khi sử dụng.
2. Không được lấy và vận chuyển
phân vào những giờ nhiều người qua lại trên đường phố.
3. Khi vận chuyển phân phải được
để vào trong thùng đậy kín không được để phân rơi vãi trên đường đi.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
- Trách
nhiệm thực hiện các quy định của Điều lệ.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan xí nghiệp, trường học, hợp tác xã, các đơn vị
vũ trang nhân dân, các tổ chức xã hội, các nhà máy, xí nghiệp, tư nhân và mọi
công dân, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh những qui định của Điều lệ này.
Điều 39.
- Xử lý
các vi phạm
Người nào vi phạm những qui định
của Điều lệ vệ sinh, tuỳ theo mức độ sẽ phải chịu kỷ kuật, hoặc chịu trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm hình sự.
Người nào vi phạm những quy định
của Điều lệ vệ sinh gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của người
khác thì ngoài các hình thức xử lý nêu ở khoản 1 điều này còn phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 40.
- Điều
lệ này thay thế điều lệ giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức khoẻ ban hành theo Nghị định
số 194-CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ.
Những quy định trước đây trái với
điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 41.
- Bộ Y
tế và các Bộ liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn và kiểm tra
việc thi hành Điều lệ này.
ĐIỀU LỆ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số 23-HĐBT ngày 24
tháng 1 năm 1991)
Căn cứ vào chương III (điều
21, điều 22), Chương IV, Chương VII, Chương VIII (điều 44, điều 46, điều 47) và
điều 55 của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Điều lệ này điều chỉnh các mối quan hệ trong khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng,
phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi thương
binh, bệnh binh, người tàn tật và đồng bào các dân tộc thiểu số.
Chương
1:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI BỆNH
Điều 1.
1. Mọi người khi ốm đau, bệnh tật,
tai nạn đều có quyền khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế nơi cư trú, lao động
và học tập.
2. Người bệnh được lựa chọn các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các thầy thuốc họăc lương y tuỳ theo khả năng kinh
tế mà họ thoả thuận và tự nguyện đóng góp.
Điều 2.
Người bệnh
đựoc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các điều kiện sau:
- Theo hiệp định được ký kết giữa
Việt Nam với các nước khác,
- Theo sự bảo trợ của thân nhân
hoặc các tổ chức nước ngoài,
- Tự bảo đảm mọi chi phí.
Các thủ tục ra nước ngoài phải
theo những quy định chung của Nhà nứơc.
Điều 3
1. Trường hợp cấp cứu, người bệnh
được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải:
- Nhanh chóng tiếp nhận người bệnh,
người bị nạn
- Huy động tối đa nhân lực, thuốc
men, trang bị kỹ thuật để cấp cứu. Nếu vượt khả năng, sau khi đã sơ cứu người bệnh,
người bị nạn tương đối ổn định phải đưa người bệnh, người bị nạn lên tuyên
trên.
- Trường hợp thiên tai, địch hoạ
hoặc nghi ngờ bệnh dịch, bị đầu độc... dẫn đến cấp cứu hàng loạt phải tìm mọi
cách báo cáo khẩn cấp lên cấp trên để chỉ đạo kịp thời.
Điều 4.
- Người bệnh và thân nhân người
bệnh có trách nhiệm:
- Tôn trọng và thực hiện đầy đủ
các qui định về khám bệnh, chữa bệnh và nội quy bệnh viện.
- Phản ánh những yêu cầu cần thiết
để nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.
- Đóng góp một phần viện phí y tế
theo qui định của Bộ Y tế.
Chương
2:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA THẦY THUỐC
Điều 5.
Điều kiện
hành nghề của thầy thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tập
thể và tư nhân:
- Có bằng tốt nghiệp y khoa ở
các trường đại học hoặc trung học chuyên nghiệp.
- Có giấy phép hành nghề.
Bộ Y tế cấp giấy phép hành nghề
cho thầy thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở trung ương trực thuộc Bộ Y
tế và y tế ngành. Sở y tế cấp giấy phép hành nghề cho thầy thuốc tại các cở sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tập thể và tư nhân ở địa phương.
Điều 6.
Thầy thuốc
và nhân viên y tế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục
sức khoẻ, cách phòng bệnh, tự chữa bệnh, luyện tập dưỡng sinh và phục hồi chức
năng.
- Giữ gìn bí mật về những điều
liên quan đến bênh tật có ảnh hưởng đến hạnh phúc, uy tín, tình cảm của người bệnh.
Nghiêm cấm việc xuyên tạc tình hình bệnh của người bệnh.
- Tận tình cứu chữa người bệnh để
không làm tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng của người bệnh. Tôn trọng danh dự và
nhân phẩm người bệnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ công tác bệnh viện, điều lệ kỹ thuật, chuyên môn y tế.
- Chỉ sử dụng những phương pháp,
phương tiện dược phẩm Bộ Y tế cho phép.
Điều 7.
1. Khi có cấp cứu, thầy thuốc và
nhân viên y tế được quyền sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc
tại chỗ để kịp thời cứu chữa người bệnh.
Người điều khiển hoặc chủ các
phương tiện trên sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu từ chối yêu cầu của
thầy thuốc và nhân viên y tế và gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh.
2. Mọi hành vi làm tổn hại đến sức
khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của thầy thuốc và nhân viên y tế trong khi
đang làm nhiệm vụ đều bị xử lý theo pháp luật.
3. Khuyến khích việc tổ chức các
quỹ bảo trợ y tế trong và ngoài nước.
Chương
3:
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUYÊN
MÔN TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 8.
Quy định
về phẫu thuật, thủ thuật
1. Mọi trường hợp phẫu thuật và
thủ thuật đều phải được sự đồng ý của người bệnh.
2. Đối với người bệnh chưa đến
tuổi thành niên, bị hôn mê hoặc rối loạn tâm thần thì:
- Phải được thân nhân, người
giám hộ đồng ý cho phẫu thuật và ký vào giấy xin mổ.
- Trường hợp người giám hộ hoặc
thân nhân không đồng ý, không ký vào giấy xin mổ, nếu không phẫu thuật sẽ đe doạ
trực tiếp đến tính mạng người bệnh thì phẫu thuật viên chính có quyền quyết dịnh
sau khi được Giám đốc bệnh viện hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt. Nếu
Giám đốc bệnh viện hoặc người được Giám đốc uỷ quyền vắng mặt, phẫu thuật viên
chính sau khi cân nhắc lại điều kiện có quyền tiến hành phẫu thuật. Phẫu thuật
xong phải lập báo cáo đầy đủ và chi tiết diễn biến sự việc trình Giám đốc bệnh
viện để nắm tình hình.
3. Danh mục các loại phẫu thuật
và thủ thuật cho các tuyến y tế trên phạm vi cả nước do Bộ Y tế quy định.
4. Các bệnh viện tư, phòng khám
bệnh tư, nhà hộ sinh tư chỉ được làm phẫu thuật hoăc thủ thuật theo giấy phép của
Sở Y tế.
Điều 9.
Quy định
về bắt buộc chữa bệnh.
1. Việc bắt buộc chữa bệnh theo Điều
35 của Bộ Luật hình sự phải tuân theo các trình tự thủ tục do Bộ Luật tố tụng
hình sự quy định.
2. Bắt buộc chữa bệnh đối với
các loại bệnh sau:
- Bệnh Sida, bệnh hoa liễu như
giang mai, lậu và các bệnh khác lây qua đường sinh dục đang có nguy cơ cấp diễn
dễ lây lan cho người khác.
- Bệnh tâm thần ở trạng thái
kích động, trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát.
3. Các cơ sở y tế chuyên khoa có
trách nhiệm tổ chức việc giám định bệnh để xác định việc bắt buộc chữa bệnh. Việc
giám định bệnh phải được tiến hành khẩm trương, thận trọng, khoa học và người
giám định phải chịu trách nhiệm về kết luận mình.
4. Chính quyền các cấp, các tổ
chức xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở y tế để đưa người bệnh vào chữa
bệnh bắt buộc.
5. Nghiêm cấm hành vi ngăn cản
người bệnh vào chữa bệnh bắt buộc và hành vi cố ý đưa người bệnh vào chữa bệnh
không đúng loại bệnh bắt buộc.
6. Khi kết thúc việc bắt buộc chữa
bệnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức xã hội phải tiếp nhận và thu xếp
công việc để người bệnh sớm ổn định cuộc sống.
7. Trường hợp bắt buộc chữa các
loại bệnh lây nhiễm, các cơ sở y tế chuyên khoa phải theo dõi chặt chẽ, kiểm
tra thường xuyên và báo cáo với y tế cấp trên để chỉ đạo kịp thời.
Điều 10.
Quy định
về lấy và ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người.
1. Việc lấy mô hoặc một bộ phận
của cơ thể người sống phải được người đó tự nguyện và viết thành văn bản.
2. Việc lấy mô hoặc một bộ phận
của cơ thể người chết được tiến hành trong các trường hợp:
- Người chết có di chúc để lại đồng
ý cho mô hoặc một bộ phận cơ thể của họ.
- Người chết không có di chúc
nhưng được thân nhân người chết đồng ý cho bằng văn bản.
- Người chết vô thừa nhận.
3. Cơ quan y tế được quyền tiếp
nhận, bảo quản và sử dụng mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người.
4. Các thủ tục, tiến hành ghép
mô hoặc một bộ phận cơ thể con người được tiến hành như các trường hợp phẫu thuật
ghi trong điều 8 của Điều lệ này.
5. Cơ sở y tế tiến hành lấy mô
hoặc một bộ phận cơ thể của người cho có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho họ
trước, trong và sau khi lấy.
Điều 11
Quy định
về giải phẫu tử thi.
1. Việc giải phẫu tử thi theo trưng
cầu của các cơ quan pháp luật có thẩm quyền được tiến hành theo trình tự thủ tục
quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Các bênh viện được quyền giải
phẫu thi thể người chết trong các trường hợp chết do tai nạn, đột tử, ngộ độc
hoặc chưa rõ nguyên nhân và các trường hợp cần thiết khác để nâng cao chất lượng
chuẩn đoán và chữa bệnh.
3. Các trường Đại học Y có đủ
các điều kiện bảo quản tử thi được phép giữ tử thi vô thừa nhận hoặc tử thi của
người có di chúc để nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Chương
4:
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HÀNH NGHỀ Y TẾ TẠI VIỆT
NAM
Điều 12.
Người nước ngoài đang ở Việt Nam được khám bệnh, chữa bệnh khi họ có nhu cầu
hoặc phía Việt Nam xét thấy cần phải bảo vệ sức khoẻ cho họ và người xung
quanh.
Điều 13.
Người nước ngoài muốn vào chưa bệnh tại Việt Nam đều phải gửi trước cho Bộ
Y tế Việt Nam hồ sơ bệnh án để xem xét và tiếp nhận.
Điều 14.
Người nước ngoài khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định
pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân và chấp hành nội quy bệnh viện.
Điều 15.
Việc thanh toán viện phí đối với người nước ngoài khám bệnh, chữa bệnh tại Việt
Nam sẽ căn cứ vào các điều khoản trong các Hiệp định đã ký kết hoặc sự thoả
thuận khác giữa Việt Nam với các nước mà họ mang quốc tịch.
Điều 16.
Thầy thuốc không mang quốc tịch Việt Nam muốn hành nghề y tế tại Việt Nam phải
đựoc Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp giấy phép và phải thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Chương
5:
GIÁM ĐỊNH Y KHOA
Điều 17.
1. Hội đồng Giám định y khoa có
nhiệm vụ giám định tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của người được giám
định.
- Xác định mức độ mất khả năng
lao động tạm thời hay lâu dài và nguyên nhân gây mất khả năng lao động của người
được giám định.
- Quy định điều kiện và loại
hình lao động, công việc và nghề nghiệp phù hợp với sức khoẻ của người được
giám định.
Điều 18.
- Các tổ
chức sử dụng lao động căn cứ vào kết luận của Hội dồng giám định y khoa thực hiện
các quyền của người lao động được nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng, hưởng chế
độ lao động thích hợp.
Các cơ quan bảo hiểm xã hội căn
cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực hiện chính sách đối với người
lao động được nghỉ mất sức, hưởng chế dộ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội theo tỷ
lệ mất sức lao động của họ.
Điều 19.
Các tổ chức sử dụng lao động, các cơ quan bảo hiểm xã hội và người lao động nếu
không đồng ý với kết luận của Hội đồng giám định y khoa có quyền đề nghị lên Hội
đồng giám định y khoa trên một cấp giám định lại.
Điều 20.
- Hội đồng
giám định y khoa sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý giám định
sai sự thật.
Chương
6:
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Điều 21.
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển ngành
phục hồi chức năng từ trung ương đến địa phương.
- Đề xuất các chính sách, chế độ
đối với người tàn tật, người làm công tác phục hồi chức năng.
2. Các bệnh viện trung ương, Viện
chuyên khoa, bệnh viện tỉnh, huyện, Bệnh viện ngành, Viện điều dưỡng phải có
Khoa y học phục hồi chức năng làm nhiệm vụ:
- Phục hồi chức năng cho người bệnh,
- Tập huấn kỹ thuật cho tuyến dưới,
- Bảo đảm các dụng cụ phục hồi
chức năng, chủ yếu là dụng cụ tự tạo trong nước do Bộ Y tế quy định.
Điều 22.
Bộ Y tế phải đưa chương trình giáo dục về phục hồi chức năng vào giảng dạy
trong các trường Đại học Y, Trung học Y và các trường đào tạo cán bộ y tế khác.
Điều 23.
- Hệ thống
y tế huyện là đơn vị trực tiếp tổ chức chương trình phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng. Phục hồi chức năng đối với cộng đồng là một biện pháp đưa người tàn
tật được phục hồi ngay tại gia đình. Người tàn tật được sử dụng các dụng cụ trợ
giúp ngay tại địa phương. Cán bộ y tế cơ sử kết hợp với người thân trong gia
đình huấn luyện người tàn tật. Bộ y tế có trách nhiệm xây dựng và phát triển
chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí; đôn đốc và kiểm tra các ngành y tế, thương binh xã hội,
giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao và các ngành liên quan thực hiện tốt
chương trình phục hồi chức năng dựa vào công đồng và tạo mọi điều kiện để đưa
người tàn tật có khả năng trở lại cuộc sống bình thường: trẻ em được đi học,
người lớn có việc làm.
Điều 24.
Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng các trung
tâm phục hồi chức năng, các xưởng sản xuất dụng cụ phục hồi chức năng theo từng
khu vực.
Chương
7:
PHỤC HỒI SỨC KHOẺ BẰNG
YẾU TỐ THIÊN NHIÊN
Điều 25.
Các yếu tố thiên nhiên là những nguồn gốc nước khoáng, mỏ bùn thuốc, khu vực
bãi biển, vùng khí hậu và các yếu tố thiên nhiên có tác dụng dược lý đặc biệt
trong phòng bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng.
Điều 26.
1. Bộ Y tế có trách nhiệm xác định
và xếp hạng các khu vực có yếu tố thiên nhiên chữa bệnh; đề ra hướng khai thác
và nội dung sử dụng.
2. Tổng cục Mỏ - Địa chất, Tổng
cục dầu khí, Tổng cục khí tượng thuỷ văn, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm,
Bộ Lâm nghiệp, Bộ Năng lượng, Bộ Xây dựng, Bộ Thuỷ lợi và Bộ Thuỷ sản có trách
nhiệm phát hiện và cùng với chính quyền địa phương bảo vệ các khu vực có yếu tố
thiên nhiên chữa bệnh trên địa bàn hoạt động của ngành mình.
3. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố, đăc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc khai thác
và bảo vệ các khu vực có yếu tố thiên nhiên chữa bệnh đã xếp hạng.
Điều 27.
1. Việc khai thác và sử dụng các
khu vực có yếu tố thiên nhiên vào mục đích phục vụ sức khoẻ nhân dân phải đáp ứng
các điều kiện sau:
- Đã xếp hạng,
- Đã thực hiện các công trình
khai dẫn, bảo đảm vệ sinh.
- Đã được cấp giấy phép của Bộ Y
tế.
2. Nghiêm cấm việc khai thác và
sử dụng các khu vực có yếu tố thiên nhiên chữa bệnh ngoài mục đích phục vụ sức
khoẻ nhân dân.
Điều 28.
1. Bảo vệ môi trường các khu vực
có yếu tố thiên nhiên chữa bệnh đã xếp hạng và khai thác.
- Các khu vực khai thác yếu tố
thiên nhiên chữa bệnh phải có các tổ chức bảo vệ vệ sinh. Môi trường cần được bảo
vệ chặt chẽ chống mọi sự ô nhiễm sinh học, hoá học, tiếng ồn, các rung động. Bộ
Y tế quy định các tổ chức bảo vệ vệ sinh.
2. Bảo vệ môi trường các khu vực
có yếu tố thiên nhiên chữa bệnh đã xếp hạng nhưng chưa khai thác.
- Các địa phương phải khoanh
vùng bảo vệ và khu vực dự kiến khai thác.
- Nghiêm cấm việc xây dựng, canh
tác lâu dài làm cản trở việc khai thác các yếu tố thiên nhiên chữa bệnh.
Chương
8:
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO
NGƯỜI CAO TUỔI, THƯƠNG BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 29.
- Bảo vệ
sức khoẻ người cao tuổi, thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
1. Các phòng khám bệnh phải thực
hịên chế độ ưu tiên khám trước cho những người cao tuổi, thương binh, bệnh
binh, người tàn tật.
2. Tuyến y tế cơ sở có trách nhiệm
quản lý sức khoẻ cho người cao tuổi, thương binh, bệnh binh, người tàn tật; có
kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ đối với những bệnh dễ xảy ra tai biến đột xuất.
3. Ngành Y tế, thể dục thể thao
phối hợp với các ngành liên quan, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền
giáo dục những kiến thức phổ thông để các đối tượng trên có thể tự giữ gìn sức
khoẻ đặc biệt là các phương pháp dưỡng sinh, luyện tập phục hồi chức năng;
thành lập các tổ chức, các hội nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi,
thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
4. Các trường y tế phải có
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về các bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
Điều 30.
- Bảo vệ
sức khoẻ đồng bào các dân tộc thiểu số.
1. Đồng bào các dân tộc thiểu số
vùng cao biên giới theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng được cấp thuốc sốt rét
và thuốc bướu cổ; khi ốm đau, bệnh tật phải điều trị tại bệnh viện sẽ được miễn
viện phí.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp phải
bảo đảm kinh phí hoạt động hàng tháng cho các trạm y tế xã vùng cao, biên giới.
3. Bộ Nội thương có trách nhiệm
cung ứng muối trộn iôt cho các tỉnh miền núi.
4. Ngành y tế phải cấp cho mỗi
trạm y tế xã vùng cao, biên giới đủ trang bị dụng cụ y tế, thuốc men theo danh mục
số lượng do Bộ Y tế quy định.
5. Cán bộ y tế công tác ở vùng
cao, biên giới, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng Tây nguyên được hưởng phụ cấp khu vực
và phụ cấp khuyến khích theo quy định của Nhà nước.
Cán bộ y tế thôn, bản hoặc cụm
dân cư, ở các xã trong khu vực trên được hưởng sinh hoạt phí tương đương với mức
lương của cán bộ y tế cùng cấp bậc trong biên chế Nhà nước.
6. Ngành y tế phối hợp với các ngành
văn hoá, giáo dục, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội phải thường
xuyên tuyên truyền bảo vệ sức khỏe, giáo dục vệ sinh, nếp sống văn hoá mới cho
đồng bào các dân tộc thiểu số bằng mọi hình thức phong phú dễ hiểu, đặc biệt là
các hình thức nói chuyện, phim, ảnh, sách báo.
Chương
9:
BẢO VỆ SỨC KHOẺ PHỤ NỮ,
TRẺ EM
Điều 31.
Phụ nữ có quyền được các cơ sở y tế quản lý và theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ
thai nghén, được chăm sóc sức khoẻ khi sinh con, được lựa chọn các biện pháp
sinh đẻ có kế hoạch, được đến các cơ sở y tế để chữa vô sinh theo yêu cầu của
mình.
Điều 32.
- Yêu cầu
về nạo thai, phá thai:
Các cơ sở y tế chuyên khoa phải
thực hiện các yêu cầu của phụ nữ về đặt và tháo dụng cụ tử cung, hút điều hoà
kinh nguyệt, nạo phá thai theo nguyện vọng từng người.
Các bệnh viện chuyên khoa phụ sản,
bệnh viên đa khoa tỉnh, thành phố mới được quyền phá thai bệnh lý, phá thai to.
Nghiêm cấm các cơ sở y tế, và cá
nhân làm các thủ thuật nạo thai, phá thai, tháo vòng tránh thai nếu không có giấy
phép do Bộ Y tế hoặc Sở y tế cấp.
Điều 33.
Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố, phát triển màng lưới chuyên khoa phụ sản, sơ
sinh và sinh đẻ kế hoạch đến tận cơ sở đào tạo, bổ túc cán bộ để nâng cao trình
độ chuyên môn, bảo đảm các cơ sở vật chất như phòng đẻ, phòng khám phụ khoa,
phòng làm thủ thuật điều trị và các nhu cầu cần thiết khác.
Điều 34.
- Bảo vệ
sức khoẻ trẻ em.
1. Trẻ em dưới 5 tuổi khi ốm đau
được chăm sóc y tế, được khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên, được xét miễm viện phí
theo quy định của Bộ Y tế.
Trẻ em dưới 5 tuổi được khám sức
khoẻ định kỳ.
2. Các trạm y tế cơ sở, các
phòng khám bệnh có trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khoẻ cho trẻ em, tiêm chủng,
hướng dẫn cho cha mẹ các em phương pháp nuôi dưỡng và phòng bệnh.
3. Cha mẹ và người thân của trẻ
em có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra sức khoẻ, tiêm chủng
theo kế hoạch của y tế cơ sở; thực hiện các quyết định của thầy thuốc về khám bệnh,
chữa bệnh đối với các em.
Điều 35.
Nghiêm cấm các hành vi đánh đập, hành hại, bóc lột sức lao động để ảnh hưởng đến
sự phát triển bình thường của trẻ em.
Điều 36.
Chăm
sóc trẻ em có khuyết tật.
1. Ngành y tế, ngành lao động
thương binh và xã hội, ngành giáo dục cùng Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm
tạo điều kiện cho trẻ em bị tàn tật được tham gia tích cực vào hoạt động của
gia đình, nhà trường, xã hội.
2. Trẻ em có khuyết tật khi đến
các cơ sở phục hồi chức năng không phải trả tiền.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.
- Xử lý
các vi phạm:
Người nào vi phạm những quy định
của Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, tuỳ theo mức độ sẽ phải
chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.
Người nào vi phạm những quy định
của Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng nếu gây thiệt hại đến
tính mạng sức khoẻ và tài sản của người khác sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 38.Những
quy định trước đây trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 39.
Bộ Y tế và các Bộ liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết hướng dẫn và kiểm
tra việc thi hành Điều lệ này.
ĐIỀU LỆ
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
(Ban hành theo Nghị định số 23-HĐBT ngày 24 tháng 1 năm 1991 của Hội đồng
Bộ trưởng)
Để tăng cường hiệu lực thi
hành của Luật bảo vệ sức khoẻ của nhân dân;
Căn cứ vào Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh thanh tra, Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính;
Điều lệ này quy định tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra Nhà nước về y
tế.
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra Nhà nước về y tế có chức năng thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về y
tế trên phạm vi cả nước, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư
nhân, các tổ chức xã hội và công dân; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
của Bộ Y tế; xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 2.
Thanh tra Nhà nước về y tế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế và
chịu sự chỉ đạo về tổ chức, công tác và nghiệp vụ thanh tra của thanh tra Nhà
nước.
Điều 3.
Hoạt động thanh tra Nhà nước về y tế phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính
xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; thanh tra viên y tế được sử dụng
các quyền của thanh tra viên quy định tại pháp lệnh thanh tra; được quyết định
hình thức xử phạt hành chính khi tiến hành thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh,
chữa bệnh, thanh tra dược và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
Điều 4.
Các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân nơi tiến
hành thanh tra phải cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản những sự việc có
liên quan đến nội dung thanh tra; phải chấp hành yêu cầu, quyết định của đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên y tế.
Điều 5.
Thanh tra viên y tế khi làm nhiệm vụ phải mang theo thẻ thanh tra, có sắc phục
riêng.
Chương
2:
TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ
NƯỚC VỀ Y TẾ
Điều 6.
Thanh tra Nhà nước về y tế được tổ chức từ trung ương đến địa phương bao gồm:
thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, thanh tra dược, thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Điều 7.
Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở trung ương được tổ chức theo pháp lệnh
thanh tra:
1. Chánh thanh tra y tế do Bộ
trưởng Bộ Y tế đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
quyết định.
2. Các Phó Chánh thanh tra y tế
do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh thanh tra y tế. Các Phó
Chánh thanh tra y tế được phân công phụ trách từng lĩnh vực: thanh tra vệ sinh,
thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, thanh tra dược, thanh tra chính sách, Pháp luật,
nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Các thanh tra viên về vệ
sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược về chính sách, pháp luật và xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 8.
- Tổ chức
thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương được tổ chức theo pháp lệnh thanh tra:
1. Chánh thanh tra Sở Y tế do
Giám đốc Sở Y tế đề nghị Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Phó Chánh thanh tra Sở Y tế
do Chánh thanh tra Sở Y tế đề nghị Giám đốc Sở Y tế quyết định.
3. Các thanh tra viên về vệ
sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược, về chính sách, pháp luật và xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Chương
3:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ, TIÊU CHUẨN CỦA THANH TRA VIÊN Y TẾ.
Điều 9.
1. Tổ chức
thanh tra Nhà nước về y tế cấp trung ương có trách nhiệm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể
và tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân trong cả nước; thanh tra việc thhực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền.
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật cho tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương.
2. Tổ chức
thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành
pháp luật về vệ sinh, khám chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể,
tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân trong địa phương; thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 10.
Thanh tra viên y tế có quyền:
1. Yêu cầu các tổ chức và cá
nhân nơi đang thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết và báo cáo bằng văn bản những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra theo đúng yêu cầu và thời gian qui định.
Trường hợp cần thiết được niêm phong tài liệu, tang vật có liên quan đến nội
dung thanh tra, lập biên bản về các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
giám định, kết luận những vấn đề cần thiết để phục vụ cho việc thanh tra.
2. Đình chỉ có thời hạn những việc
làm vi phạm các quy định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược gây nguy hại đến
tính mạng, sức khoẻ của nhân dân và những việc làm khác đang hoặc sẽ gây tác hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân.
3. Quyết định cảnh cáo, phạt tiền,
thu hồi tang vật, giấy phép hành nghề, giấy phép kinh doanh, sản xuất của các tổ
chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và công dân nếu vi phạm các quy định về vệ
sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược.
4. Quyết định khiển trách, cảnh
cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác thanh tra y tế, báo cáo
sai sự thật, không chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của thanh tra.
Trường hợp phải xử lý hình thức
cao hơn thì kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Chuyển hồ sơ, tài liệu sang
cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp có dấu
hiệu tội phạm.
Điều 11.
- Tiêu chuẩn chung của thanh tra
viên y tế:
- Đạo đức phẩm chất tốt, trung
thực.
- Có kiến thức chuyên ngành, kiến
thức pháp lý cần thiết.
- Có nghiệp vụ về thanh tra.
Chương
4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, TẬP THỂ, TƯ NHÂN, VÀ CÔNG DÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ.
Điều 12.
1. Các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức xã hội, tập thể, tư nhân, và công dân có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để
các tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các đối tượng thanh tra phải
báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu và nội dung của thanh tra y
tế.
3. Thực hiện kịp thời, đầy đủ
các kiến nghị, quyết định của thanh tra y tế, báo cáo kết quả, biện pháp thực
hiện quyết định, kiến nghị của thanh tra trong thời hạn quy định.
Điều 13.
- Trường hợp không nhất trí với
kiến nghị, quyết định của thanh tra y tế thì đối tượng thanh tra có quyền khiếu
nại trong 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, quyết định của thanh tra.
Điều 14.
1. Khiếu nại tố cáo và giải quyết
khiếu nại tố cáo về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược, về chính sách, pháp luật
và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
2. Nếu trường hợp vi phạm các
quy định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược mà gây nguy hại đến sức khoẻ,
tính mạng của nhân dân thì trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo, đối tượng thanh tra vẫn phải thi hành ngay các kiến nghị, quyết định
của thanh tra y tế.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 15.
1. Người nào có thành tích trong
hoạt động thanh tra Nhà nước về y tế hoặc giúp đỡ các tổ chức thanh tra Nhà nước
về y tế hoạt động thì sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thanh tra Nhà nước về y tế vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân; người nào cản trở,
mua chuộc, trả thù thanh tra viên y tế và người cộng tác với tổ chức thanh tra
Nhà nước về y tế hoặc vi phạm các quy định của Điều lệ này và các quy định khác
của pháp luật về thanh tra thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ này.