HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 50-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 1 năm 1991
|
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 50-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/01/1991 VỀ THUẾ
THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Để góp phần thực hiện công bằng
xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm
1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Công dân
Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2
của Pháp lệnh này đều phải nộp thuế thu nhập.
Điều 2
Các khoản
thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:
1- Thu nhập thường xuyên dưới
hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng có tính chất
tiền lương, tiền công từ trên 500.000 đồng/tháng/người đối với người Việt Nam
hoặc từ trên 2.400.000 đồng/tháng/người đối với người nước ngoài.
2- Thu nhập không thường xuyên
dưới hình thức: tiền hoặc hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về, thu nhập về chuyển giao công nghệ, thu nhập không thường
xuyên khác về thiết kế kỹ thuật xây dựng, về thiết kế công nghiệp và về dịch vụ
khác từ trên 1.500.000 đồng /lần; riêng thu nhập trúng thưởng xổ số từ trên
10.000.000 đồng/lần.
Điều 3
Những khoản
thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập được quy định như sau:
1- Tiền công tác phí, bồi dưỡng
làm ca, nóng, độc hại, nguy hiểm, tiền phụ cấp khu vực ở vùng núi và hải đảo theo
chế độ Nhà nước quy định; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh;
2- Tiền trợ cấp xã hội, trợ cấp
hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất;
3- Lợi tức của chủ hộ kinh doanh
cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức;
4- Thu nhập của công dân Việt
Nam được cử đi công tác, hợp tác lao động, học tập ở nước ngoài đã làm tròn
nghĩa vụ đóng góp với Tổ quốc theo chế độ Nhà nước quy định.
Điều 4
Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp
luật này về việc nộp thuế thu nhập, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Điều 5
Cá nhân
thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp
lệnh này.
Điều 6
Nghiêm cấm
mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy
định của Pháp luật này.
Điều 7
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công
dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi
hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ THUẾ THU NHẬP
Điều 8
Căn cứ
tính thuế là thu nhập và thuế suất.
Điều 9
Thu nhập
thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền của từng cá nhân thu được bình quân hàng
tháng trong năm từ các khoản thu nhập quy định tại điểm 1, Điều 2 của Pháp lệnh
này.
Điều 10
Biểu thuế
luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:
1- Đối với công dân Việt Nam và
cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
Bậc
|
Thu nhập bình quân
tháng/người
|
Thuế suất(%)
|
1
|
đến 500.000 đ
|
0
|
2
|
trên 500.000 đ đến 1.000.000 đ
|
10
|
3
|
trên 1.000.000 đ đến 1.500.000
đ
|
20
|
4
|
trên 1.500.000 đ đến 2.500.000
đ
|
30
|
5
|
trên 2.500.000 đ đến 3.500.000
đ
|
40
|
6
|
trên 3.500.000 đ
|
50
|
Đối với cá nhân có thu nhập bình quân trên 5.000.000 đ/tháng,
thì ngoài việc chịu thuế suất tối đa ghi trong Biểu thuế này, còn phải chịu thuế
suất bổ sung 30% cho phần thu nhập trên 5.000.000 đ.
2- Đối với người nước ngoài có
thu nhập tại Việt Nam:
Bậc
|
Thu nhập bình quân
tháng/người
|
Thuế suất (%)
|
1
|
đến 2.400.000 đ
|
0
|
2
|
trên 2.400.000 đ đến 7.200.000
đ
|
10
|
3
|
trên 7.200.000 đ đến
16.800.000 đ
|
20
|
4
|
trên 16.800.000 đ đến
33.600.000 đ
|
30
|
5
|
trên 33.600.000 đ đến 48.000
000 đ
|
40
|
6
|
trên 48.000.000 đ
|
50
|
Điều 11
Thu nhập
không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần, từng
đợt, từ thu nhập theo quy định tại điểm 2, Điều 2 của Pháp lệnh này.
Điều 12
Biểu thuế
luỹ tiến từng phần đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau:
Bậc
|
Thu nhập mỗi lần phát sinh
|
Thuế suất (%)
|
1
|
đến 1.500.000 đ
|
0
|
2
|
trên 1.500.000 đ đến 3.000.000
đ
|
5
|
3
|
trên 3.000.000 đ đến 7.500.000
đ
|
10
|
4
|
trên 7.500.000 đ đến
15.000.000 đ
|
15
|
5
|
trên 15.000.000 đ đến
22.500.000 đ
|
20
|
6
|
trên 22.500.000 đ
|
30
|
Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1.500.000
đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5%; thu nhập trúng thưởng xổ số trên
10.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 10%.
Điều 13
Thu nhập
bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ
tính thuế.
Hiện vật được tính theo giá thị
trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.
Ngoại tệ được tính theo tỷ giá
mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng
ngoại tệ.
Đối với ngoại tệ chưa được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ
Tàichính quy định.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ THU NHẬP
Điều 14
Thuế thu
nhập đối với thu nhập thường xuyên tính theo năm, kê khai và tạm nộp hàng tháng.
Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm, phải tính toán lại và thanh toán với
cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau ba mươi ngày,
kể từ ngày hết hạn hợp đồng.
Điều 15
Thuế thu
nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần, từng đợt.
Điều 16
Người nộp
thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ
do Bộ Tàichính quy định.
Điều 17
Bộ
Tàichính tổ chức việc thu thuế thu nhập và có quyền uỷ nhiệm cho cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gọi chung là tổ chức, thực hiện việc khấu trừ
thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của Bộ Tàichính.
Điều 18
Tổ chức
được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:
1- Kê khai đầy đủ với cơ quan
thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường
xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
2- Giữ sổ sách, chứng từ kế toán
có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi
trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
3- Nhận tờ khai của người nộp
thuế và nộp cho cơ quan thuế;
4- Khấu trừ, thông báo số thuế
thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều 19
Cơ quan
thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;
2- Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập
và cấp biên lai thu thuế;
3- Lập biên bản và xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi
phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
4- Xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế thu nhập.
Chương 4:
GIẢM THUẾ MIỄN THUẾ THU
NHẬP
Điều 20
Trong trường
hợp bị thiên tai, dịch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế,
thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.
Hội đồng bộ trưởng quy định thể
thức xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 21
1- Việc xử
lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định
như sau:
a) Cá nhân, tổ chức không làm
đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế
thu nhập, không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng quy đinh, thì tuỳ theo
mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Cá nhân, tổ chức có hành vi
khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của
Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một
lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai
lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt
ba lần;
Trong trường hợp vi phạm có tình
tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế
gian lậu;
c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền
thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi
ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;
d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp
thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá
nhân có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện
chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp
phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Kê biên Tàisản theo quy định của
pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2- Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà
còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường
hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều
169 của Bộ luật hình sự.
Điều 22
Thẩm quyền
xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như
sau:
1- Đối với vi phạm quy định tại
điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền
đến năm mươi nghìn đồng;
b) Trưởng chi cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương được phạt tiền đến hai trăm nghìn đồng;
c) Trưởng cục thuế tỉnh hoặc cấp
tương đương được phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng.
2- Đối với vi phạm quy định tại
điểm b:
a) Trưởng chi cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Trưởng cục thuế tỉnh hoặc cấp
tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3- Trưởng chi cục thuế trực tiếp
quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại
điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.
Điều 23
Cá nhân cản
trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm
Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24
Cán bộ
thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu
nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và
tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành
Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người
bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 25
Hội đồng
bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:
1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2- Người có công phát hiện các vụ
vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Điều 26
Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi đợi giải quyết, người
khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông
báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với
những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận đơn.
Điều 27
Nếu người
khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn
trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Điều 28
Cơ quan thuế
phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu
có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp
trên.
Điều 29
Nếu phát
hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì
cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba
năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30
Hội đồng
bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.
Điều 31
Bộ trưởng
Bộ Tàichính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập
trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm
quyền của mình.
Điều 32
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 33
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 34
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1991.
Điều 35
Trong trường
hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Hội đồng Bộ trưởng trình Hội
đồng Nhà nước điều chỉnh các mức bằng tiền trong Biểu thuế thuế thu nhập cho
phù hợp.