CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
189-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1994
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 189-CP NGÀY 23-12-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Tài Chính; Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
I- VỀ
PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 1.
1- Các
doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng Luật Phá sản doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp của tổ chức
chính trị xã hội;
c) Doanh nghiệp tư nhận;
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
đ) Công ty cổ phần;
e) Doanh nghiệp có một phần vốn
đầu tư nước ngoài;
g) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu
tư nước ngoài;
h) Hợp tác xã;
2- Cá nhân, nhóm kinh doanh được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) không thuộc phạm vi áp dụng của Luật Phá sản doanh
nghiệp.
Điều 2.
Việc giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp có một phần vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải được thực hiện theo Luật
Phá sản doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định này và các
văn bản pháp luật khác hướng dẫn cụ thể việc giải quyết phá sản phù hợp với đặc
thù của các doanh nghiệp loại này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia hoặc ký kết có quy định khác.
II- VỀ CĂN CỨ
ĐỂ XEM XÉT DOANH NGHIỆP LÂM VÀOTÌNH TRẠNG PHÁ SẢN
Điều 3.
1- Doanh
nghiệp được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nói tại Điều 2 của Luật
Phá sản doanh nghiệp, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong hai năm liên tiếp đến mức
không trả được các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động theo
thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba tháng liên tiếp.
2- Khi xuất hiện dấu hiệu lâm
vào tình trạng phá sản như nói tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải áp dụng
các biện pháp tài chính cần thiết như sau để khắc phục tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn:
a) Có phương án tổ chức lại sản
xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm;
b) Có biện pháp xử lý hàng hoá,
sản phẩm, vật tư tồn đọng;
c) Thu hồi các khoản nợ và tài sản
bị chiếm dụng;
d) Thương lượng với các chủ nợ để
hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ, giảm, xoá nợ;
đ) Tìm kiếm các khoản tài trợ và
các khoản vay để trang trải các khoản nợ đến hạn và đầu tư đổi mới công nghệ.
3- Sau khi đã áp dụng các biện
pháp tài chính cần thiết nói tại Khoản 2 Điều này, mà vẫn gặp khó khăn, không
khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì doanh nghiệp
đã lâm vào tình trạng phá sản và phải được xử lý theo quy định của Luật Phá sản
doanh nghiệp, Nghị định này.
III- VỀ VIỆC
THI HÀNH LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG QUAN TRỌNG
Điều 4.
1- Các
doanh nghiệp được xem xét để công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng phải là những doanh nghiệp đang
hoạt động trong các lĩnh vực, ngành sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa vũ khí,
khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; các doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng tại các địa bàn chiến lược quan trọng;
b) Kinh doanh tài chính, tiền tệ
và kinh doanh bảo hiểm;
c) Sản xuất, cung ứng điện;
d) Giao thông, công chính đô thị;
đ) Vận tải đường sắt, vận tải
hàng không;
e) Thông tin viễn thông;
g) Quản lý và khai thác các công
trình thuỷ lợi;
h) quản lý và xây dựng các vùng
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quốc gia trọng điểm.
2- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành,
sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà
nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, lập và công bố danh mục các doanh nghiệp cụ thể
nói tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5.
1- Trong
trường hợp doanh nghiệp nói tại Điều 4 của Nghị định này lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn thì đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải báo
cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp. Báo
cáo phải nêu rõ lý do, thực trạng tài chính và các biện pháp đã áp dụng để khắc
phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
2- Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Thủ tướng cơ quan đã ra quyết định thành lập
doanh nghiệp phải xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả
năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp.
3- Trong trường hợp các biện
pháp phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp vượt quá khả năng
của mình thì Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp phải
báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các biện pháp hỗ trợ hay không
hỗ trợ doanh nghiệp đó.
Điều 6.
1- Toà án
chỉ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với doanh
nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng
nói tại Điều 4 của Nghị định này sau khi đã nhận được văn bản của Thủ tướng
Chính phủ hoặc của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước đã ra quyết định thành lập doanh
nghiệp về việc không áp dụng biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán nợ
đến hạn của doanh nghiệp đó.
2- Sau khi Toà án đã thụ lý đơn
yêu cầu tuyên bố phá sản thì thủ tục giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng được tiến
hành theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp, Nghị định này và các văn bản
pháp quy khác liên quan đến việc giải quyết phá sản doanh nghiệp.
IV- VỀ ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 7.
1- Đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
bao gồm đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền.
2- Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý đối
với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội có Hội
đồng quản lý; Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội không có Hội đồng quản lý;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm
hữu hạn có 12 thành viên trở lên. Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn
không thành lập Hội đồng quản trị thì đại diện theo pháp luật là người được
phân công quản lý công ty và được ghi trong Điều lệ của công ty;
c) Chủ nhiệm hợp tác xã đối với
các hợp tác xã.
3- Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp nói tại Khoản 2 Điều này có thể uỷ quyền bằng văn bản cho thành
viên Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc,
Phó Chủ nhiệm tham gia quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Giấy uỷ
quyền phải xác định rõ phạm vi uỷ quyền cho người đại diện.
4- Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản
trị phải trực tiếp tham gia quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp; nếu
có lý do chính đáng, thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia
quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp.
V- VỀ VIỆC
THAM GIA CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 8.
1- Đại diện
công đoàn doanh nghiệp tham gia quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp là Chủ
tịch Ban Chấp hành Công đoàn hoặc người được Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn uỷ
quyền bằng văn bản.
2- Đại diện công đoàn doanh nghiệp
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ trong quá trình tham gia giải quyết
phá sản doanh nghiệp theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp và Nghị định
này.
Điều 9.
Đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh
nghiệp khi có đủ hai điều kiện sau đây:
1- Doanh nghiệp không trả đủ
lương cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba
tháng liên tiếp;
2- Có nghị quyết của công đoàn
yêu cầu giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
VI- VỀ HỒ SƠ
YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 10.
Chủ nợ khi gửi đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản
doanh nghiệp theo quy định Điều 7 của Luật Phá sản doanh nghiệp, phải gửi kèm
theo các tài liệu sau đây để chứng minh các khoản nợ:
1- Bản sao giấy đòi nợ đến hạn;
2- Các tài liệu liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp các khoản nợ;
3- Các tài liệu chứng minh tình
trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thanh
toán được, cụ thể là:
a) Đối với các khoản nợ đi vay
là các văn bản nhận nợ và các giấy tờ chứng minh số nợ đã đến hạn nhưng chưa được
trả cho chủ nợ;
b) Đối với các khoản nợ phát sinh
trong hoạt động kinh doanh là các hợp đồng trao đổi, mua bàn hàng hoá, hợp đồng
dịch vụ kèm theo hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ chứng minh số
nợ trên đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán;
c) Đối với các khoản nợ cho thuê
tài sản là các hợp đồng cho thuê, biên bản bàn giao tài sản và các giấy tờ chứng
minh số tiền liên quan đến việc thuê tài sản đã đến hạn trả mà doanh nghiệp
chưa trả;
d) Đối với các khoản nợ thuế, nợ
ngân sách khác là giấy báo nộp thuế và các chứng từ mà theo đó doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải nộp ngân sách Nhà nước;
đ) Đối với các khoản nợ tiền
lương, trợ cấp thôi việc, tiền bảo hiểm xã hội và các lợi ích khác của người
lao động là hợp đồng lao đông, thoả ước lao động, bảng chấm công, bản nghiệm
thu sản phẩm, dịch vụ, bản thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các chứng từ
chi bảo hiểm xã hội và các chứng từ có liên quan đến các lợi ích khác của người
lao động;
e) Đối với các khoản nợ khác là
bản đối chiếu nợ giữa chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.
4- Các tài liệu khác nếu thấy cần
thiết.
Điều 11.
Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị khi nộp
đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 9 của Luật
phá sản doanh nghiệp phải gửi kèm theo đơn các tài liệu sau đây:
1- Danh sách chủ nợ, trong đó
ghi rõ địa chỉ, số nợ phải trả cho từng chủ nợ, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn, nợ
có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm;
2- Báo cáo tình hình kinh doanh
sáu (6) tháng trước khi mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
3- Báo cáo quyết toán và thuyến
trình chi tiết tình hình tài chính hai (2) năm cuối cùng hoặc từ khi bắt đầu hoạt
động kinh doanh đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động chưa đủ hai năm.
Báo cáo phải được Cơ quan Kiểm toán xác nhận, đối với doanh nghiệp Nhà nước còn
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
4- Báo cáo về các biện pháp tài
chính doanh nghiệp đã áp dụng để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn;
5- Bản tường trình về trách nhiệm
của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị, của Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của
doanh nghiệp;
6- Bản sao các tài liệu kế toán,
gồm sổ tổng hợp; bản kê chi tiết tài sản, vật tư, hàng hoá; sổ theo dõi công nợ,
sổ theo dõi tạm ứng và các sổ sách kế toán khác có liên quan theo yêu cầu của
Toà án;
7- Các tài liệu khác nếu thấy cần
thiết.
Điều 12.
Ngoài những nội dung quy định tại Điều 11 của Nghị định này, đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị khi nộp đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp còn phải gửi cho Toà án nhân dân cấp tỉnh báo cáo về khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Tiền mặt, số dư tại các tài
khoản tiền gửi (tiền Việt Nam và ngoại tệ), trị giá vàng, bạc, đá quý và trị
giá toàn bộ giấy tờ có khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
2- Bảng kê chủng loại, số lượng,
giá trị theo sổ sách kế toán và dự tính theo giá thị trường các loại vật tư, sản
phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng hoá đang vận chuyển, trong đó ghi rõ giá trị vật
tư, sản phẩm, hàng hoá có khả năng tiêu thụ; vật tư, sản phẩm, hàng hoá được
dùng làm vật bảo đảm, thế chấp; trị giá vật tư, sản phẩm, dịch vụ dở dang có khả
năng tiêu thụ, thanh toán được.
3- Giá trị tài sản cố định còn lại
theo giá hạch toán và dự tính theo giá thị trường, trong đó ghi rõ số tài sản
được dùng để bảo đảm, thế chấp; trị giá các công trình xây dựng cơ bản chưa
hoàn thành, trong đó ghi rõ số tiền có khả năng thu hồi do bán các công trình
đó;
4- Tài sản, tiền vốn tham gia hợp
tác, liên doanh, trong đó ghi rõ số vốn có khả năng thu hồi;
5- Danh sách người mắc nợ doanh
nghiệp, trong đó ghi rõ địa chỉ, số nợ phải thu của từng người mắc nợ, nợ đến hạn,
nợ chưa đến hạn, nợ có khả năng thu hồi;
6- Giá trị về quyền tài sản dưới
mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
VII- VỀ VIỆC
THỰC HIỆN HOÀ GIẢI VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 13.
Phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp quy định tại Điều 20 của Luật Phá sản doanh nghiệp bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1- Kiến nghị hoãn nợ, giảm nợ,
xoá nợ, mua nợ bảo lãnh nợ và các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp; cam kết của doanh nghiệp mắc nợ về thời
hạn, mức và phương thức thanh toán nợ đến hạn;
2- Các biện pháp tổ chức lại hoạt
đồng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các biện pháp tài chính, tổ chức lại bộ
máy, sắp xếp lại lao động, cải tiến quản lý, hoàn thiện, đối với công nghệ và
các biện pháp cần thiết khác nhằm khắc phục tình trạng mất khả năng thành toán
nợ đến hạn của doanh nghiệp. Từng biện pháp phải có thời hạn, kế hoạch thực hiện
cụ thể;
3- Phương án hoà giải và các giải
pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này phải được lập thành văn bản và có chữ ký của đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài không thành lập Hội đồng quản trị.
Điều 14.
Trong thời gian thực hiện phương án hoà giải và các biện pháp tổ chức lại
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mắc nợ có trách nhiệm:
1- Thực hiện phương án hoà giải
và các biện pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng thời
gian và kế hoạch đã được cam kết;
2- Báo cáo dịnh kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp (sau đây gọi chung là Thẩm phán) và chủ nợ về tình hình, kết quả thực hiện
phương án hoà giải, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
3- Đề nghị Toà án tuyên bố phá sản,
nếu xét thấy không thể thực hiện được phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức
lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VIII- VỀ VIỆC
PHÁ SẢN VÌ LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG
Điều 15.
Doanh
nghiệp phá sản vì lý do bất khả kháng là doanh nghiệp bị phá sản do thiên tai,
địch hoạ, hoả hoạn không do mình gây ra hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của việc
phá sản của các doanh nghiệp khác mà chủ doanh nghiệp hoặc người điều hành
doanh nghiệp không thể lường trước hoặc tuy đã biết trước và đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết nhưng không thể khác phục được.
Điều 16.
1- Việc
phá sản vì lý do bất khả kháng phải được ghi rõ trong quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp.
2- Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản lý, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng có thể được giữ các chức vụ đó ở các
doanh nghiệp khác như quy định tại Điều 50 Luật Phá sản doanh nghiệp.
IX- VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 17.
Trước khi
ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp,
Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh yêu cầu các cơ quan có liên quan
cử người có đủ năng lực, độc lập về kinh tế và pháp lý với các chủ nợ và doanh
nghiệp mắc nợ tham gia Tổ quản lý tài sản.
1- Thành phần Tổ quản lý tài sản
gồm:
a) Một cán bộ Toà kinh tế Toà án
nhân dân cấp tỉnh làm Tổ trưởng, do Chánh toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh
phân công;
b) Một chấp hành viên Phòng Thi
hành án, do Trưởng Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp cử;
c) Chủ nợ có số nợ nhiều nhất;
trong trường hợp có nhiều chủ nợ có số nợ nhiều nhất ngang nhau thì Chánh toà
Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh chọn một số chủ nợ cho đến khi hội nghị chủ nợ
cử người đại diện cho các chủ nợ;
d) Một đại diện của doanh nghiệp
mặc nợ, do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài nơi không thành lập Hội đồng quản trị
cử;
đ) Một đại diện công đoàn doanh
nghiệp;
e) Một đại diện Sở tài chính, do
Giám đốc Sở Tài chính cử;
g) Một đại diện Ngân hàng Nhà nước
cấp tỉnh, do Giám đốc Ngân hàng đó cử.
2- Tuỳ từng trường hợp cụ thể,
Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể mời thêm một số chuyên
gia khác tham gia Tổ quản lý tài sản.
3- Một người có thể được chỉ định
cùng một lúc tham gia tối đa ba Tổ quản lý tài sản. Người được chỉ định tham
gia Tổ quản lý tài sản có quyền từ chối sự chỉ định đó, nếu có lý do chính
đáng.
4- Tổ quản lý tài sản làm việc
theo sự điều hành của Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản và chịu sự giám sát của Thẩm
phán.
Điều 18.
1- Hội
nghị chủ nợ có quyền chọn người đại diện của mình tham gia Tổ quản lý tài sản để
thay thế người đã được Chánh toà Toà kinh tế chỉ định. Chánh toà Toà kinh tế có
thể không chấp nhận sự lực chọn của hội nghị chủ nợ, nếu có lý do chính đáng.
Trong trường hợp đó, chậm nhất sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo không chấp nhận của Chánh toà Toà kinh tế, hội nghị chủ nợ phải chọn
người đại diện khác thay thế.
2- Chánh án Toà án nhân dân cấp
tỉnh là người quyết định cuối cùng về mọi khiếu nại có liên quan đến việc chọn
đại diện chủ nợ tham gia Tổ quản lý tài sản.
Điều 19.
1- Tổ quản
lý tài sản có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp từ khi có
quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đến khi có quyết định
tuyên bố phá sản, cụ thể là:
a) Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các quy định nói tại Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 của Luật phá sản doanh
nghiệp;
b) Kiểm tra, giám sát việc ký kết,
thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
c) Giám sát, kiểm tra việc tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2- Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản
có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định buộc doanh nghiệp thực hiện hoặc không
được thực hiện một số hành vi nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp.
Điều 20.
1- Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý tài
sản phải lập xong bảng kê toàn bộ tài sản, bảng cân đối tài sản, doanh sách chủ
nợ và danh sách người mắc nợ của doanh nghiệp.
2- Bảng kê tài sản và bảng cân đối
tài sản phải ghi rõ các loại tài sản, nếu tài sản là đồ vật thì phải được ghi
rõ tên, tình trạng và được định giá.
3- Danh sách chủ nợ và danh sách
người mắc nợ phải bao gồm nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ chủ nợ và
người mắc nợ doanh nghiệp;
b) Số nợ của từng chủ nợ và của
từng người mắc nợ doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một
phần, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn. Đối với danh sách người
mắc nợ doanh nghiệp, còn phải ghi rõ nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả
năng thu hồi.
Điều 21.
1- Tổ quản
lý tài sản có nhiệm vụ niêm yết danh sách chủ nợ và danh sách người mắc nợ
doanh nghiệp tại trụ sở, các chi nhánh của doanh nghiệp và trụ sở Toà án giải
quyết việc phá sản doanh nghiệp;
2- Sau mười (10) ngày, kể từ
ngày niêm yết, Tổ quản lý tài sản có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung danh sách chủ
nợ và những người mắc nợ theo quyết định Thẩm phán và khoá sổ các danh sách đó.
Điều 22.
Sau khi lập bảng kê tài sản nói tại Điều 20 của Nghị định này, Tổ quản lý
tài sản đối chiếu số tài sản hiện có với tổng số nợ doanh nghiệp phải trả; xây
dựng phương án phân chia tài sản, dự kiến kế hoạch trả nợ để Thẩm phán xem xét
quyết định.
Điều 23. Kể
từ thời điểm Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản, doanh nghiệp mất quyền quản
lý tài sản. Tổ quản lý tài sản thực hiện việc bảo quản tài sản của doanh nghiệp
cho đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho Tổ thanh toán tài sản.
Điều 24.
Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ thanh toán tài
sản, Tổ quản lý tài sản phải bàn giao toàn bộ tài sản, tài liệu, giấy tờ đang
quản lý cho Tổ thanh toán tài sản.
Điều 25.
Tổ trưởng và nhân viên Tổ quản lý tài sản, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm
trong các trường hợp sau đây, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường:
1- Lập bảng kê tài sản không
đúng tình hình thực tế;
2- Lập danh sách chủ nợ, danh
sách người mắc nợ sai sự thật;
3- Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc quản lý tài sản của doanh nghiệp;
4- Để thất thoát tài sản của
doanh nghiệp mắc nợ.
X- VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ THANH TOÁN TÀI SẢN
Điều 26.
Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản,
Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 27.
Chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành quyết định tuyên
bố phá sản, Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thành lập Tổ thanh toán
tài sản. Quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản phải ghi rõ họ, tên, nghề
nghiệp, chức vụ, cơ quan đang công tác của Tổ trưởng, Tổ phó và các nhân viên
khác; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên, trong đó có kế toán, thủ quỹ,
thủ kho.
Điều 28.
1- Thành
phần Tổ thanh toán tài sản gồm:
a) Chấp hành viên làm Tổ trưởng
Tổ thanh toán tài sản và một cán bộ của Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp do
Trưởng phòng Thi hành án cử;
b) Một đại diện Sở Tài chính, do
Giám đốc Sở Tài chính cử;
c) Một đại diện Ngân hàng Nhà nước
cấp tỉnh do Giám đốc Ngân hàng đó cử;
d) Một đại diện chủ nợ là người
đã tham gia Tổ quản lý tài sản, nếu quá nửa số chủ nợ không yêu cầu thay thế;
đ) Một đại diện công đoàn doanh
nghiệp;
e) Một đại diện doanh nghiệp bị
phá sản do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản
trị cử.
2- Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có thể mời thêm một số cán bộ tham gia vào
các hoạt động có liên quan đến việc thanh toán tài sản.
Điều 29.
Khi thành lập Tổ thanh toán tài sản, Trưởng phòng thi hành án có quyền:
1- Yêu cầu các cơ quan có liên
quan cử người thay thế, nếu thấy người đã được cử có thể không khách quan hoặc
không đủ năng lực thi hành nhiệm vụ. Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày Trưởng
phòng thi hành án yêu cầu, các cơ quan có liên quan phải cử người khác thay thế;
2- Giải quyết các yêu cầu của chủ
nợ về việc thay đổi đại diện chủ nợ tham gia Tổ thanh toán tài sản, nếu xét thấy
yêu cầu của chủ nợ nhằm bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Tổ thanh toán tài sản;
3- Giám đốc Sở Tư pháp là người
quyết định cuối cùng về mọi khiếu nại trong việc thay đổi nhân viên Tổ thanh
toán tài sản.
Điều 30.
Tổ thanh toán tài sản phải hoạt động theo đúng kế hoạch đã được Trưởng
phòng thi hành án duyệt; định kỳ báo cáo tiến độ và tình hình thực hiện quyết định
tuyên bố phá sản cho Trưởng phòng thi hành án. Tổ thanh toán tài sản sử dụng
con dấu của Phòng thi hành án để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 31.
Thủ tục bàn giao tài sản của Tổ quản lý tài sản cho Tổ thanh toán tài sản
được quy định như sau:
1- Bàn giao toàn bộ và chi tiết
từng tài sản của doanh nghiệp phá sản.
2- Lập biên bản bàn giao toàn bộ
và chi tiết từng tài sản. Đối với trường hợp tài sản bị hư hỏng, mất mát, phải
lập biên bản riêng cho từng trường hợp cụ thể và ghi rõ lý do, trách nhiệm cá
nhân về việc hư hỏng, mất mát tài sản. Mọi biên bản bàn giao tài sản phải có chữ
ký của Thẩm phán, Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản và Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản.
3- Kể từ ngày nhận xong bàn
giao, Tổ thanh toán tài sản có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản và tài liệu,
chứng từ có liên quan.
Điều 32.
1- Tổ trưởng
Tổ thanh toán tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi tài sản
của doanh nghiệp phá sản đang do người khác quản lý. Khi thu hồi tài sản, Tổ
trưởng Tổ thanh toán tài sản phải công bố quyết định tuyên bố phá sản và quyết
định thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2- Nếu phát hiện được tài sản của
doanh nghiệp phá sản bị chiếm giữ bất hợp pháp mà chưa được Tổ quản lý tài sản
bàn giao thì Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết
định thu hồi theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời phải lập
biên bản kiểm kê, xác minh thực trạng và bổ sung vào tài sản của doanh nghiệp
phá sản để có biện pháp xử lý chung.
3- Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản
có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản;
4- Việc thu hồi tài sản của doanh
nghiệp phá sản quy định tại Điều 45 Luật phá sản doanh nghiệp được thực hiện
theo quyết định của Toà án.
Điều 33.
1- Trưởng
phòng thi hành án có trách nhiệm thành lập Hội đồng định giá tài sản của doanh
nghiệp bị phá sản. Thành phần Hội đồng định giá gồm:
a) Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản
làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Sở Tài chính, do
Giám đốc Sở Tài chính chỉ định;
c) Đại diện một số cơ quan có
liên quan, theo đề nghị của Trưởng phòng thi hành án, do từng cơ quan đó cử;
d) Trưởng phòng thi hành án mời
chủ nợ có tài sản bảo đảm, cá nhân hoặc đại diện đơn vị đã mua tài sản của
doanh nghiệp phá sản sáu (6) tháng trước khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp tham gia Hội đồng khi định giá các tài sản đó;
đ) Đại diện chủ nợ, đại diện
công đoàn hoặc đại diện người lao động được quyền tham gia ý kiến vào việc định
giá tài sản, nhưng không có quyền biểu quyết.
2- Hội đồng định giá có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Định giá toàn bộ tài sản trước
khi bán đấu giá;
b) Định giá tài sản đã là vật bảo
đảm các khoản nợ vay, tài sản mà doanh nghiệp đã bán sáu (6) tháng trước khi thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
3- Hội đồng định giá quyết định
theo đa số; trong trường hợp ý kiến ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng là ý kiến quyết định.
Điều 34.
1- Tổ trưởng
Tổ thanh toán tài sản có nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp
bị phá sản. Việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp bị phá sản phải theo dúng
quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, các văn bản pháp quy hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này và phải đăng trên báo ra hàng ngày của Trung ương, địa
phương trong ba (3) số liên tiếp, ít nhất mười lăm (15) ngày trước khi tổ chức
bán đấu giá;
2- Việc bán tài sản cấm hoặc hạn
chế lưu thông trên thị trường phải tuân theo các quy định có liên quan của Nhà
nước.
Điều 35.
1- Tổ trưởng
Tổ thanh toán tài sản phải mở tài khoản phá sản doanh nghiệp tại Ngân hàng chậm
nhất sau năm (5) ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản
và làm chủ tài khoản phá sản.
2- Toàn bộ các khoản tiền thu được
của doanh nghiệp phá sản phải được gửi vào tài khoản phá sản doanh nghiệp chậm
nhất là sau ba (3) ngày, kể từ ngày thu; nếu gửi chậm phải chịu phạt theo mức
lãi suất cho vay cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ để
áp dụng trong quan hệ cho vay giữa Ngân hàng thương mại với các tổ chức kinh tế.
Điều 36.
1- Việc
phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản cho các chủ nợ phải
theo đúng phương án ghi trong quyết định tuyên bố phá sản và theo trình tự ưu
tiên như quy định tại Điều 39 của Luật phá sản doanh nghiệp.
2- Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản
phải lập phương án thanh toán cụ thể cho từng đợt và báo cáo Trưởng phòng thi
hành án quyết định trước khi tổ chức thực hiện.
3- Nếu chủ nợ có tài khoản tại
Ngân hàng thì Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản làm thủ tục chuyển tiền vào tài
khoản của chủ nợ. Trong trường hợp chủ nợ không có tài khoản tại Ngân hàng thì
Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản thông báo cho chủ nợ đến nhận trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện. Cước phí bưu điện được trừ vào số tiền chủ nợ được nhận.
Điều 37.
1- Chậm
nhật là (7) ngày, kể từ ngày thanh toán hết tài sản phá sản, Tổ trưởng Tổ thanh
toán tài sản phải làm báo cáo về việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Báo
cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản phải được gửi cho Trưởng phòng thi
hành án và niêm yết công khai tại trụ sở Phòng thi hành án.
2- Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày báo cáo thi hành án được niêm yết mà không có chủ nợ nào khiếu nại thì Trưởng
phòng thi hành án ra quyết định chấm dứt việc thi hành quyết định tuyên bố phá
sản và kết thúc hoạt động Tổ thanh toán tài sản.
3- Trưởng phòng thi hành án gửi
báo cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành
quyết định tuyên bố phá sản cho Toà án đã giải quyết việc phá sản, Cục Quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan đã cấp đăng ký kinh doanh để xoá
tên doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phá sản là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị, xã hội, thì các báo cáo trên đây còn phải được gửi
cho cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài
chính cùng cấp.
Điều 38.
Trưởng phòng thi hành án nếu chậm ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố
phá sản, quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản và các quyết định khác thuộc
thẩm quyền của mình hoặc quyết định sai thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm, có
thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Điều 39.
Tổ trưởng và các nhân viên Tổ thanh toán tài sản, tuỳ tính chất và mức độ
vi phạm, trong các trường hợp sau đây, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường:
1- Cố ý kê biên tài sản không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp phá sản hoặc tài sản không thuộc diện kê
biên; kê biên sót, kê biên không đúng thủ tục do pháp luật quy định;
2- Thành lập Hội đồng định giá,
tổ chức bán đấu giá không đúng thủ tục quy định;
3- Không thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo quản tài sản hoặc có những hành vi làm thất thoát, hư hỏng tài sản;
4- Thực hiện phân chia tài sản
không đúng với phương án thanh toán đã được Trưởng phòng thi hành án duyệt;
5- Sử dụng trái phép tài sản của
doanh nghiệp phá sản;
Lập báo cáo về thực hiện quyết định
tuyên bố phá sản không trung thực.
Điều 40.
1- Các
quyết định của Trưởng phòng thi hành án, của Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có
giá trị bắt buộc thi hành đối với mọi cá nhân, tổ chức có liên quan.
2- Người nào cố tình không chấp
hành quyết định của Trưởng phòng thi hành án, của Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản
thì tuỳ tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị thi hành kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
XI- VỀ CHI
PHÍ PHÁ SẢN
Điều 41.
1- Chi
phí giải quyết phá sản bao gồm:
a) Lệ phí Toà án giải quyết việc
phá sản, do Toà án quyết định theo quy định của pháp luật về lệ phí;
b) Chi phí kê biện, vận chuyển,
thu hồi, giám định, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản; chi phí cho việc triệu
tập và tiến hành Hội nghị chủ nợ (không bao gồm chi phí đi lại và ăn ở của các
chủ nợ) được thanh toán theo thực chi do Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ
kiện phá sản xét duyệt; chi phí liên quan đến việc thi hành quyết định tuyên bố
phá sản được thanh toán theo thực chi trên cơ sở quyết định của Trưởng phòng
thi hành án;
c) Mức thù lao mỗi ngày làm việc
cho mỗi thành viên Tổ quản lý tài sản, Tổ thanh toán tài sản, Hội đồng định giá
và những người tham gia cưỡng chế thi hành các quyết định của Toà án trong quá
trình giải quyết việc phá sản được tính bằng một ngày tiền công tác phí theo
quy định của Nhà nước.
2- Lệ phí và các chi phí nói tại
khoản 1 Điều này được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp bị phá sản.
XII- ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Toà án nhân dân tối cao, hướng dẫn
cụ thể về quy chế làm việc của Tổ quản lý tài sản và Tổ thanh toán tài sản.
Điều 43.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 44.
Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
thi hành Nghị định này.