BỘ
NGOẠI GIAO
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1801/2008/QĐ-BNG
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật thi đua khen thưởng;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn thực
hiện hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Ngoại giao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản quy định trước đây về khen thưởng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục
trưởng Cục Quản trị Tài vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các Cơ
quan đại diện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Phạm Bình Minh
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
(ban hành kèm theo Quyết định số 1801/2008/QĐ-BNG ngày 17 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với
việc xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Ngoại giao cho cá nhân, tập thể có thành
tích đóng góp nổi bật vào các hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam, góp phần
tăng cường quan hệ chính trị, kinh tế và văn hóa với các nước, nâng cao hình ảnh,
uy tín, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế và tăng cường đoàn kết dân tộc,
vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Quy định này nhằm hướng dẫn
thực hiện các quy định của Luật thi đua – Khen thưởng và các văn bản liên quan
đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cá
nhân, tập thể sau đây:
1. Cá nhân, tập thể thuộc Bộ Ngoại
giao bao gồm cá nhân, tập thể, các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài) do Bộ Ngoại giao quản lý.
2. Cá nhân, tập thể không thuộc
Bộ ngoại giao bao gồm các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương (sau đây được gọi là cá nhân,
tập thể thuộc cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương) và cá nhân không thuộc
các cơ quan, tổ chức nêu trên.
3. Cá nhân, tập thể người Việt
Nam ở nước ngoài.
4. Cá nhân, tập thể người nước
ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam.
5. Cá nhân, tập thể người nước
ngoài không làm việc và cư trú tại Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Thực hiện khen thưởng theo
nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng và kịp thời.
2, Việc khen thưởng đảm bảo tinh
thần đoàn kết và hợp tác trên cơ sở động viên tinh thần và khuyến khích vật chất.
3. Trong một năm chỉ khen thưởng
1 lần cho 1 đối tượng.
Điều 4.
Hình thức và thời điểm xét tặng
1. Hình thức khen thưởng thường
xuyên được tiến hành vào các thời điểm sau:
a) Thời điểm tổng kết công tác
năm, ngày thành lập Ngành và Hội nghị Ngoại giao được áp dụng đối với cá nhân,
tập thể thuộc Bộ Ngoại giao;
b) Thời điểm tổ chức Hội nghị
Ngoại vụ địa phương, ngày kỷ niệm thành lập ngành được áp dụng đối với cá nhân,
tập thể không thuộc Bộ Ngoại giao;
c) Thời điểm tổng kết công tác
thi đua hàng năm của Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc vào dịp Quốc
khánh 2/9 được áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài hoặc
cá nhân, tập thể người nước ngoài không làm việc và cư trú tại Việt Nam;
d) Thời điểm kết thúc giai đoạn
công tác tại Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người nước ngoài làm việc và cư
trú tại Việt Nam.
2. Hình thức khen thưởng đột xuất
được áp dụng cho tất cả các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, được tiến
hành sau các đợt công tác lớn, hay các đợt thi đua ngắn ngày.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 5.
Tiêu chuẩn khen thưởng cho các cá nhân
1. Cá nhân thuộc Bộ Ngoại giao đạt
một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Hai năm liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có những thành tích xuất sắc
trong một lĩnh vực công tác cụ thể hoặc trong một đợt công tác lớn của Bộ.
2. Cá nhân không thuộc Bộ Ngoại
giao đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Có những đóng góp xuất sắc vào
thành tích đối ngoại của ngành Ngoại giao với thời gian công tác trong lĩnh vực
đối ngoại từ 5 năm trở lên;
b) Có những thành tích xuất sắc
trong một đợt công tác đối ngoại lớn của ngành Ngoại giao;
c) Cá nhân thuộc Cơ quan Ngoại vụ
địa phương có 3 năm liên tục đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu và có quan hệ
công tác thường xuyên gắn bó với Bộ Ngoại giao.
3. Cá nhân người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Có những đóng góp xuất sắc
vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị
giữa Việt Nam và nước sở tại hoặc hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của Cơ quan
đại diện Việt Nam tại nước sở tại;
b) Có những đóng góp xuất sắc
vào việc xây dựng và đoàn kết hoặc vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài hướng về Tổ quốc.
4. Cá nhân người nước ngoài đạt
được một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm kỳ công
tác tại Việt Nam và có những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực phụ trách, góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam;
b) Có những đóng góp xuất sắc và
cụ thể vào việc tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam, đặc biệt
quan tâm và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước sở tại;
c) Có những đóng góp xuất sắc
trong việc tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Bộ ngoại giao Việt Nam và
Bộ Ngoại giao của cá nhân người nước ngoài đó.
Điều 6.
Tiêu chuẩn khen thưởng cho các tập thể
1. Tập thể thuộc Bộ Ngoại giao đạt
một trong những thành tích sau:
a) Hai năm liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể lao động Xuất sắc”;
b) Có những thành tích xuất sắc
trong một lĩnh vực công tác cụ thể hoặc trong một đợt công tác lớn của Bộ Ngoại
giao.
2. Tập thể không thuộc Bộ Ngoại
giao đạt một trong những thành tích sau:
a) Có những đóng góp xuất sắc vào
thành tích đối ngoại của ngành Ngoại giao với thời gian hoạt động liên tục từ 5
năm trở lên;
b) Có những đóng góp xuất sắc
trong một đợt công tác đối ngoại lớn của ngành Ngoại giao;
c) Cơ quan Ngoại vụ địa phương 2
năm liên tục đạt những thành tích xuất sắc và có quan hệ công tác thường xuyên
gắn bó với Bộ Ngoại giao.
3. Tập thể người Việt Nam ở nước
ngoài đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Có những đóng góp xuất sắc
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước và phát triển quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa Việt Nam với nước sở tại;
b) Có những đóng góp xuất sắc
vào việc xây dựng và đoàn kết cộng đồng người Việt Nam ở nước sở tại hoặc trong
việc vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, tập
thể đó phải là hội, đoàn có đăng ký và được phép hoạt động theo pháp luật nước
sở tại, thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động với Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài.
4. Tập thể người nước ngoài đạt
một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Có những đóng góp xuất sắc và
cụ thể vào việc tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam, đặc biệt
quan tâm và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước sở tại;
b) Có những đóng góp xuất sắc và
cụ thể trong việc tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Bộ Ngoại giao Việt
Nam và Bộ Ngoại giao của tập thể người nước ngoài đó.
Chương 3.
QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ KHEN
THƯỞNG
Điều 7.
Quy trình khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc Bộ
Ngoại giao
1. Căn cứ vào thành tích của các
cá nhân, tập thể, các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao lập hồ sơ theo quy định tại Điều
12 của Quy định này gửi về Văn phòng Bộ Ngoại giao.
2. Văn phòng Bộ Ngoại giao tổng
hợp, kiểm tra hồ sơ trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ.
3. Hội đồng Thi đua Khen thưởng
Bộ Ngoại giao xem xét và cho ý kiến. Ý kiến của Hội đồng là cơ sở để Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định tặng Bằng khen.
4. Sau khi có ý kiến của Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Bộ Ngoại giao, Văn phòng Bộ Ngoại giao trình Lãnh đạo Bộ
xem xét trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
5. Văn phòng Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết để trao
quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Trong trường hợp đặc biệt,
có thể ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị liên quan, Người đứng đầu Cơ quan đại diện
tổ chức lễ trao tặng Bằng khen.
Điều 8.
Quy trình khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ
quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương và các cá nhân khác.
1. Đối với cá nhân, tập thể thuộc
cơ quan, tổ chức ở Trung ương:
a) Căn cứ vào thành tích của các
cá nhân và tập thể trực thuộc, cơ quan, tổ chức ở Trung ương lập hồ sơ kèm theo
văn bản kiến nghị khen thưởng gửi Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 12 của
Quy định này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ theo
quy định của Khoản 2 Điều 7 Quy định này, Văn phòng Bộ Ngoại giao sẽ gửi hồ sơ
đó đến các đơn vị liên quan để lấy ý kiến thẩm tra;
c) Các đơn vị nhận hồ sơ có
trách nhiệm kịp thời cho ý kiến thẩm tra bằng văn bản và gửi về Văn phòng Bộ
Ngoại giao để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Bộ Ngoại giao;
d) Trình tự tiếp theo xét tặng Bằng
khen tại Điều này được thực hiện theo quy định của các khoản từ 3 đến 5 Điều 7
Quy định này.
2. Đối với cá nhân, tập thể thuộc
cơ quan, tổ chức ở địa phương.
a) Căn cứ vào thành tích của các
cá nhân, tập thể trực thuộc, cơ quan, tổ chức ở địa phương hoặc cơ quan Ngoại vụ
địa phương lập hồ sơ kèm theo văn bản kiến nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố gửi Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này, Văn phòng Bộ Ngoại giao sẽ gửi hồ
sơ cho các đơn vị liên quan để lấy ý kiến thẩm tra;
c) Các đơn vị được gửi hồ sơ lấy
ý kiến thẩm tra có trách nhiệm kịp thời cho ý kiến thẩm tra bằng văn bản và gửi
về Văn phòng Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của
Bộ Ngoại giao;
d) Trình tự tiếp theo xét tặng Bằng
khen tại Điều này được thực hiện theo các quy định từ khoản 3 đến khoản 5 Điều
7 của Quy định này.
3. Đối với các cá nhân khác
a) Căn cứ vào thành tích của cá
nhân, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Ngoại giao lập hồ sơ theo quy định tại Mục
a, b, c Khoản 5 Điều 12 của Quy định này gửi về Văn phòng Bộ Ngoại giao;
b) Trình tự tiếp theo được thực
hiện theo các quy định từ khoản 2 đến khoản 5 Điều 7 của Quy định này.
Điều 9.
Quy trình khen thưởng đối với cá nhân, tập thể người Việt
Nam ở nước ngoài
1. Căn cứ vào thành tích của cá
nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài lập hồ sơ kèm theo văn bản kiến nghị khen thưởng gửi Ủy ban về người Việt
Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài tổng hợp kiểm tra hồ sơ và kịp thời cho ý kiến thẩm tra bằng văn bản, sau
đó gửi Văn phòng Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
của Bộ Ngoại giao.
3. Trình tự tiếp theo xét tặng Bằng
khen tại Điều này được thực hiện theo các quy định từ khoản 3 đến khoản 5 Điều
7 Quy định này.
Điều 10.
Quy trình khen thưởng đối với cá nhân, tập thể người nước
ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam.
1. Căn cứ vào thành tích của cá
nhân, tập thể người nước ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ
Ngoại giao trực tiếp phụ trách, theo dõi lập hồ sơ kèm theo văn bản kiến nghị
khen thưởng gửi Văn phòng Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 12 của Quy định
này.
2. Trình tự tiếp theo xét tặng Bằng
khen tại Điều này được thực hiện theo các quy định từ khoản 2 đến khoản 5 Điều
7 của Quy định này.
Điều 11.
Quy trình khen thưởng đối với cá nhân, tập thể người nước
ngoài không làm việc và cư trú trên lãnh thổ Việt Nam
1. Căn cứ vào thành tích của cá
nhân, tập thể người nước ngoài, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập hồ
sơ kèm theo văn bản kiến nghị khen thưởng gửi Văn bản Bộ Ngoại giao theo quy định
tại Điều 12 của Quy định này.
2. Văn phòng Bộ Ngoại giao tổng
hợp, kiểm tra hồ sơ, sau đó gửi Vụ khu vực có liên quan của Bộ Ngoại giao cho ý
kiến thẩm tra.
3. Vụ khu vực của Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm kịp thời cho ý kiến thẩm tra bằng văn bản và gửi về Văn phòng Bộ
để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Bộ Ngoại giao.
4. Trình tự tiếp theo xét tặng Bằng
khen tại Điều này được thực hiện theo các quy định từ khoản 3 đến khoản 5 Điều
7 của Quy định này.
5. Trong trường hợp không có Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, Vụ Khu vực có liên quan thuộc Bộ Ngoại
giao lập hồ sơ gửi Văn phòng Bộ Ngoại giao kèm theo văn bản kiến nghị khen thưởng
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 12.
Hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể thuộc Bộ Ngoại giao gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá
nhân và tập thể được kiến nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp đơn vị đánh giá
thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Văn bản kiến nghị khen thưởng
có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị;
d) Ý kiến của Hội đồng Thi đua
Khen thưởng Bộ Ngoại giao;
đ) Tờ trình Lãnh đạo Bộ của Văn
phòng Bộ Ngoại giao.
2. Hồ sơ khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể không thuộc Bộ Ngoại giao gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể được kiến nghị khen thưởng;
b) Văn bản kiến nghị khen thưởng
của Cơ quan, tổ chức liên quan;
c) Văn bản thẩm tra của đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Ngoại giao;
d) Ý kiến của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng của Bộ Ngoại giao;
đ) Tờ trình Lãnh đạo Bộ của Văn
phòng Bộ Ngoại giao.
3. Hồ sơ khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Tiểu sử tóm tắt và thành tích
của cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài có xác nhận của Hội người Việt
Nam ở nước sở tại (nếu có);
b) Kiến nghị khen thưởng của Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Ý kiến của Hội đồng Thi đua
Khen thưởng của Bộ Ngoại giao;
d) Tờ trình Lãnh đạo Bộ của Văn
phòng Bộ Ngoại giao.
4. Hồ sơ khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể người nước ngoài, gồm:
a) Tiểu sử tóm tắt và thành tích
của cá nhân, tập thể được kiến nghị khen thưởng;
b) Kiến nghị khen thưởng của đơn
vị chủ quản của Bộ Ngoại giao hoặc của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Ý kiến của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng của Bộ Ngoại giao;
d) Tờ trình Lãnh đạo Bộ của Văn
phòng Bộ Ngoại giao.
5. Hồ sơ khen thưởng đối với cá
nhân khác
a) Báo cáo thành tích của cá
nhân;
b) Văn bản kiến nghị khen thưởng
của đơn vị có liên quan thuộc Bộ Ngoại giao;
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường, xã đối với cá nhân và gia đình cá nhân đó trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;
d) Ý kiến của Hội đồng Thi đua
Khen thưởng Bộ Ngoại giao;
đ) Tờ trình Lãnh đạo Bộ của Văn
phòng Bộ Ngoại giao.
6. Hồ sơ khen thưởng gồm 01 bộ
(bản chính) gửi về Văn phòng Bộ Ngoại giao. Nếu là tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Chế độ khen thưởng
Chế độ khen thưởng vật chất và
các quyền lợi khác chỉ áp dụng đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ Ngoại giao
theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng và
quy định khác của Bộ Ngoại giao.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế những văn bản quy định trước đây
về khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và Người đứng đầu các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị đề xuất với Lãnh đạo Bộ Ngoại
giao những kiến nghị để kịp thời có những sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù
hợp./.