BỘ TÀI CHÍNH- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC, BỘ PHẬN CHUYÊN
MÔN, CÁN BỘ PHỤ TRÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 81/2007/NĐ-CP NGÀY 23/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TỔ CHỨC,
BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức,
bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước.
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kinh phí ngân
sách nhà nước cho hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về
bảo vệ môi trường và kinh phí thực hiện hợp đồng lao động, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn kinh phí ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn kinh phí viện trợ) cho hoạt động
của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh
phí thực hiện hợp đồng lao động của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương.
2. Kinh phí hoạt động
của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường của các
cơ quan nhà nước ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí hoạt động
của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh
phí thực hiện hợp đồng lao động của các cơ quan nhà nước ở địa phương do ngân
sách địa phương bảo đảm.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ
trách về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước:
a) Ngân sách trung
ương bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn chi quản lý hành chính nhà nước cho
các tổ chức sau:
- Tổ chức chuyên
môn về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau
đây gọi chung là Bộ).
- Tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ
quan thực thi pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi chung là Cục, Tổng cục) thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Tổ chức, bộ phận
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại Ban
Quản lý khu kinh tế trực thuộc Trung ương (Phòng, Ban Quản lý quy hoạch, xây dựng
và môi trường hoặc Phòng Quản lý môi trường).
b) Ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn chi quản lý hành chính nhà nước cho
các tổ chức sau:
- Tổ chức chuyên
môn về bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là tổ chức
chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
- Bộ phận chuyên
môn về bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là tổ chức chuyên môn
về bảo vệ môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
- Cán bộ phụ trách
về bảo vệ môi trường là công chức cấp xã (công chức địa chính-xây dựng).
- Tổ chức, bộ phận
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại Ban Quản lý khu kinh tế
trực thuộc địa phương (Phòng, Ban Quản lý quy hoạch, xây dựng và môi trường hoặc
Phòng Quản lý môi trường).
2. Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các đơn vị sự nghiệp phục vụ công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường:
Trung tâm Quan trắc
môi trường (hoặc Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường, Trung tâm Quan trắc
và Thông tin môi trường, Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường) trực thuộc
Tổng cục (hoặc Cục) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
mà chức năng liên quan đến trách nhiệm bảo vệ môi trường hoặc trực thuộc Chi cục
Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để phục vụ quản lý nhà nước, theo quy định tại khoản 1 phần
III Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27/12/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường-Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ
quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước; được giao nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, được bố trí
kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tương ứng với nhiệm vụ
được giao, theo phân cấp như sau:
- Ở Trung ương: Tổng
Cục (hoặc Cục) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
phân bổ và giao kinh phí cho Trung tâm Quan trắc môi
trường (hoặc Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường,
Trung tâm Quan trắc và Thông tin môi trường, Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường) để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Ở địa phương:
Trên cơ sở dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục Bảo
vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với
Sở Tài chính phân bổ và giao kinh phí cho Trung tâm Quan trắc môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường của địa phương.
3.
Kinh phí thực hiện hợp đồng lao động quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
a) Hợp đồng lao động
để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện:
- Phòng Tài nguyên
và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp huyện; trường hợp không
bố trí được đủ số lượng công chức theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ; căn cứ nhu cầu công việc bảo vệ
môi trường trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện duyệt số lượng lao
động hợp đồng và ký hợp đồng lao động hoặc có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác
bảo vệ môi trường. Mức chi hợp đồng lao động tối đa bằng hệ số lương bậc 1 công
chức loại A1 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (hệ số hiện hành 2,34) nhân với tiền lương tối
thiểu chung do nhà nước quy định.
- Kinh phí cho việc
thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
của cấp huyện.
b) Hợp đồng lao động
để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã:
- Công chức Địa
chính-Xây dựng cấp xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Căn cứ vào
nhu cầu công việc, đặc điểm bảo vệ môi trường trên địa bàn, trường hợp cần thiết
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường của công chức Địa chính-Xây dựng; mức chi
hợp đồng lao động tối đa bằng 01 lần mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước
quy định.
- Kinh phí cho việc
thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cấp cho cấp xã.
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể, khả
năng của ngân sách địa phương quy định mức chi cụ thể hợp đồng lao động thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã trên đây để Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện.
4. Lập, chấp hành
và quyết toán ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí quản lý hành chính, sự nghiệp môi trường cho hoạt động
của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh
phí thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ
môi trường, thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Bộ TN&MT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính; Bộ TN&MT
|
|