BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
72A-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 72A-TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1993 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/CP NGÀY 28/8/1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Nghị định số 54/CP
ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Đối tượng chịu
thuế: tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam quy định tại Điều 1 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ đều
là đối tượng chịu thuế.
2. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều
3 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 gồm:
a) Hàng vận chuyển quá cảnh,
chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam theo quy định của Chính phủ,
ngoài việc phải thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải
quan; khi làm thủ tục hải quan còn phải có đủ các điều kiện sau:
- Công văn của Bộ Thương mại cho
phép làm dịch vụ quá cảnh, chuyển khẩu hoặc công văn của Tổng cục Hải quan cho
phép chủ hàng nước ngoài mượn đường.
- Bản sao (có công chứng) hợp đồng
dịch vụ quá cảnh hoặc bản sao (có công chứng) hợp đồng mua, hợp đồng bán đối với
dịch vụ chuyển khẩu.
- Giấy phép xuất khẩu, giấy phép
xuất khẩu cho từng chuyến hàng.
Trong quá trình vận chuyển trên
lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hoá dưới bất kỳ hình thức nào, không
được tự động tháo dỡ, thay đổi hàng hoá. Đồng thời chịu sự giám sát và quản lý
theo quy định của Hải quan từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất hoặc từ cửa khẩu
đi tới cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng viện trợ nhân đạo phải
có đầy đủ các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ do Bộ Thương mại
cấp.
- Giấy xác nhận hàng viện trợ ghi
rõ hàng viện trợ nhân đạo do Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế cấp.
- Các giấy tờ khác liên quan đến
việc tiếp nhận lô hàng: vận đơn, bảng thống kê chi tiết, hoá đơn thương mại, giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Căn cứ vào các điều kiện và chứng
từ quy định tại điểm a, b của mục này, cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố và
hải quan cửa khẩu tiến hành làm thủ tục quản lý hải quan và đóng dấu xác định
nhận hàng thuộc diện không chịu thuế vào tờ khai hải quan. Đồng thời giám sát
chặt chẽ và tổ chức việc lưu trữ đầy đủ những hồ sơ chứng từ của từng lô hàng
khi làm thủ tục hải quan.
3. Đối tượng nộp
thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điểm 1
trên đây đều là đối tượng nộp thuế.
Trường hợp xuất nhập khẩu uỷ
thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
II. GIÁ TÍNH
THUẾ
1. Trường hợp
có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ
Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng, cụ thể:
a) Đối với hàng xuất khẩu theo hợp
đồng bán hàng bán cho khách hàng là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí
vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá FOB).
b) Đối với hàng nhập khẩu là giá
thực tế mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, gồm cả chi phí vận
tải và phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá CIF). Trường hợp trong
giá hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F) thì tổ chức, cá
nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lệ về các phí kể trên với cơ
quan hải quan để xác định giá tính thuế. Nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế không xuất
trình được các chứng từ hợp lệ về phí bảo hiểm và phí vận tải thì cơ quan hải
quan tính phí bảo hiểm và phí vận tải theo nguyên tắc quy định của Bộ Thương mại.
c) Trường hợp hợp đồng mua, bán
theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm
cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán trừ
(-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán.
d) Giá tính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu với khu chế xuất tại Việt Nam là giá thực tế đã mua, bán theo hợp đồng
tại cửa khẩu khu chế xuất.
2. Đối với một
số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối
thiểu (đối với người hàng xuất) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng nhập), thì
giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài
chính quy định.
3. Trường hợp
hàng hoá xuất nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá ghi trên hợp đồng theo
đúng thể thức quy định tại Công văn số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương
nghiệp (nay là Bộ Thương mại) đã hướng dẫn; hoặc mua, bán không thanh toán qua
ngân hàng hoặc không có hợp đồng, thì giá tính thuế là bảng giá do Bộ Tài chính
quy định.
4. Tỷ giá dùng
để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng đồng Việt Nam là tỷ
giá giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải
quan.
Đối với các đồng tiền nước ngoài
mà Ngân hàng Nhà nước không công bố, thì Tổng cục Hải quan bàn với Ngân hàng
Nhà nước để công bố kịp thời tỷ giá thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Mỗi khi ngân hàng nhà nước Việt
Nam thay đổi tỷ giá, thì Tổng cục Hải quan kịp thời thông báo tỷ giá mới cho hải
quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất theo tỷ giá ngân hàng công bố. Nếu
trong thời gian này, có tờ khai tính thuế chưa tính theo tỷ giá mới, thì trong
thời hạn nộp thuế hải quan tỉnh, thành phố điều chỉnh và thông báo lại mức thuế
theo tỷ giá mới.
III. BIỂU THUẾ
1. Biểu thuế
hiện hành là các biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo các
Nghị định số 110/HĐBT ngày 31/3/1992, Quyết định số 359/HĐBT ngày 29/9/1992 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Quyết định số 25 TC/TCT ngày
15/1/1993, Quyết định số 216 TC/TCT ngày 13/4/1993, Quyết định số 346 TC/TCT
ngày 10/6/1993, Quyết định số 571 TC/TCT ngày 3/8/1993 của Bộ Tài chính.
2. Thuế suất
ưu đãi được áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có đủ các điều kiện sau
đây:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 và
theo đúng mặt hàng, đúng số lượng đã ghi trong hiệp định thương mại. Nếu trong
hiệp định thương mại không ghi rõ số lượng, mặt hàng thì không đủ điều kiện áp
dụng thuế suất ưu đãi.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu thì
hàng hoá đó phải có giấy chứng nhận sản xuất tại Việt Nam;
- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì
hàng hoá đó phải có giấy chứng nhận sản xuất tại nước có ký kết điều khoản ưu
đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Để thực hiện thuế suất ưu đãi
đúng mặt hàng, đúng số lượng ghi trong hiệp định, thì khi cấp giấy phép xuất nhập
khẩu, Bộ Thương mại phải xác nhận rõ số lượng mặt hàng được áp dụng thuế suất
ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng. Cơ quan hải quan căn cứ vào giấy phép đã có
xác nhận của Bộ Thương mại thu thuế theo mức thuế suất ưu đãi đúng quy định,
đúng mặt hàng và số lượng ghi trong giấy phép.
3. Thuế suất
đối với các dạng rời SKD, CKD, IKD của các mặt hàng ghi trong biểu thuế chỉ áp
dụng đối với những mặt hàng đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định
tiêu chuẩn các dạng rời SKD, CKD, IKD của mặt hàng đó. Nếu có trường hợp nhập
hàng hoá dạng rời cao hơn các tiêu chuẩn đã quy định, thì thuế được áp dụng
theo thuế suất trên một bậc. Ví dụ: nhập dạng rời cao hơn SKD thì áp dụng thuế
suất nguyên chiếc. Nhập dạng rời cao hơn CKD thì áp dụng thuế suất của SKD...
IV. MIỄN THUẾ.
Các tổ chức, cá nhân khi có hàng
xuất khẩu, hàng nhập khẩu thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
1. Đối với
hàng viện trợ không hoàn lại, phải có:
- Dự án viện trợ hoặc hiệp định
giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thoả thuận
viện trợ hoặc thông báo viện trợ;
- Văn bản cho phép tiếp nhận, phân
phối hoặc sử dụng hàng viện trợ của Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
- Vận đơn hàng nhập hoặc giấy
báo của bên gửi hàng viện trợ:
- Giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp ghi rõ viện trợ không hoàn lại;
Trên các cơ sở đó Ban Quản lý và
tiếp nhận viện trợ (Bộ Tài chính) cấp giấy xác nhận viện trợ có đóng dấu viện
trợ không hoàn lại.
2. Đối với
hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
phải có:
- Giấy báo hoặc giấy mời tham dự
hội chợ, triển lãm;
- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hàng hoá do Bộ Thương mại cấp hoặc Tổng cục Hải quan cấp trong đó ghi rõ
là: Hàng tạm nhập tái xuất hoặc hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển
lãm; thời gian dự hội chợ, triển lãm.
Cơ quan hải quan nơi, làm thủ tục
tạm nhập hoặc tạm xuất có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ, trường hợp hết thời
gian hội chợ, triển lãm mà đơn vị, cá nhân có hàng tạm nhập nhưng không tái xuất,
hoặc có hàng tạm xuất nhưng không tái nhập thì phải kê khai nộp thuế xuất nhập
khẩu; nếu không kê khai mà kiểm tra, phát hiện thì truy thu thuế nhập khẩu hoặc
thuế xuất khẩu và phạt theo Luật định.
3. Đối với
hàng là tài sản di chuyển phải có hồ sơ sau:
a) Đối với tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân người nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư
trú và làm việc tại Việt Nam, phải có:
- Quyết định của Chính phủ nước
ngoài cho phép về nước;
- Giấy xác nhận hết thời gian cư
trú và làm việc tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao cấp;
- Giấy phép do Bộ Thương mại hay
Tổng cục Hải quan cấp.
Mọi hàng hoá cấm xuất khẩu đều
không được coi là tài sản di chuyển.
Đối với tài sản di chuyển của tổ
chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam
thì thực hiện theo định mức quy định tại Nghị định 131/HĐBT ngày 27/8/1987 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Đối với hàng là tài sản di
chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh
và làm việc, khi hết thời hạn chuyển về nước, phải có:
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài;
- Quyết định cho phép trở về nước;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu khi
mang hàng hoá ra nước ngoài;
- Giấy phép nhập khẩu của lô
hàng mang về nước.
Căn cứ vào những tài sản thực
chuyển về, hải quan cửa khẩu đối chiếu với những tài sản đã đưa ra để miễn thuế
cho những tài sản đã đưa ra nay đưa trở về nước.
c) Đối với hàng là tài sản dùng
cho cá nhân và gia đình của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về
nước, khi được phép trở về định cư tại Việt Nam, hoặc mang ra nước ngoài, khi
được phép định cư ở nước ngoài, phải có quyết định cho phép định cư tại Việt
Nam, hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài.
Một số hàng tiêu dùng cao cấp: ô
tô, xe máy, tivi, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ dang sử dụng chỉ được mang về miễn
thuế mỗi thứ 1 chiếc.
Mọi hàng hoá khác mang về với số
lượng lớn có tính chất để bán kiếm lời đều phải nộp thuế.
4. Đối với
hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn trừ theo các điều ước quốc tế, phải có giấy phép xuất nhập khẩu do Tổng
cục Hải quan cấp.
5. Đối với hàng
là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo
hợp đồng đã ký kết, phải có:
- Hợp đồng gia công (bản gốc hoặc
bản sao phải có dấu công chứng) ký với nưới ngoài, trong đó có ghi rõ phương thức
cung cấp nguyên, vật liệu, trả hàng, định mức tiêu hao nguyên, vật liệu, số lượng
nguyên liệu, vật liệu nhận gia công và thành phẩm phải trả, điều khoản thanh
toán tiền công gia công.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp, trong đó ghi rõ hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu
là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Đơn vị nhận gia công hàng hoá cho
nước ngoài phải lập sổ theo dõi, quản lý hàng gia công theo từng hợp đồng, để
đăng ký với hải quan tỉnh, thành phố. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể hệ thống
biểu mẫu và quy chế quản lý cụ thể đối với hàng gia công cho nước ngoài dể hướng
dẫn hải quan địa phương thực hiện thống nhất trong cả nước.
Đối với hàng gia công cho nước
ngoài, chỉ được miễn thuế nhập khẩu của phần nguyên liệu, vật liệu để gia công.
Thiết bị, phương tiện, công cụ sản xuất hoặc nguyên, vật liệu do nước ngoài
thanh toán tiền công, khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp nhập
khẩu nguyên, vật liệu để gia công cho nước ngoài, nhưng không xuất khẩu sản phẩm
thì phải khai báo và nộp lại số thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định của mục
VI dưới đây. Nếu cố tình không khai báo, thì ngoài việc truy thu thuế nhập khẩu
còn phải xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế không khai báo.
Khi kết thúc hợp đồng gia công,
đơn vị phải tổng hợp quyết toán, báo cáo với cơ quan hải quan về số nguyên vật
liệu đã nhập khẩu, hàng hoá đã thực xuất khẩu, số chênh lệch thừa, thiếu nguyên
vật liệu. Sau 45 ngày, kể từ khi kết thúc hợp đồng (theo thời hạn cuối cùng ghi
trên hợp đồng), nếu đơn vị chưa có báo cáo quyết toán thì cơ quan sẽ ngừng làm
thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho các lô hàng của các hợp đồng gia công sau. Đồng
thời truy thu thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại mục VI dưới đây.
Cơ quan hải quan căn cứ vào những
quy định trên đây để làm thủ tục miễn thuế cho các trường hợp quy định tại mục
IV của Thông tư này.
V. XÉT MIỄN,
GIẢM THUẾ.
Tổ chức, cá nhân khi có hàng xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp được xét miễn, giảm theo quy định tại Điều
13 của Nghị định cần xuất trình với Bộ Tài chính những hồ sơ sau:
1. Đối với
hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng,
cho tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên cơ sở kế hoạch hàng
năm đã được Bộ chủ quản duyệt:
a) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục
vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng;
- Kế hoạch, danh mục cụ thể về số
lượng, chủng loại hàng nhập khẩu chuyên dùng cho từng đơn vị, do lãnh đạo Bộ chủ
quản duyệt, sau khi đã có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính. Kế hoạch này phải
được đăng ký từ đầu năm với Bộ Tài chính.
- Công văn đề nghị xin miễn thuế
có xác nhận đề nghị của lãnh đạo Bộ chủ quản.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp.
- Tờ khai hàng nhập khẩu do hải
quan cấp (đã thanh khoản và tính thuế).
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu
là hàng nhập khẩu uỷ thác).
b) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục
vụ trực tiếp cho tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo dục:
- Hồ sơ đề tài nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo bao gồm:
+ Quyết định phê duyệt đề tài cấp
Bộ, cấp Nhà nước.
+ Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu
để thực hiện đề tài, được lãnh đạo Bộ chủ quản duyệt.
- Công văn đề nghị xin miễn thuế.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp.
- Tờ khai hàng nhập khẩu do hải
quan cấp (đã thanh khoản và tính thuế).
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu
là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục
vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng, tổ chức nghiên cứu khoa học và
giáo dục, đào tạo khi đã được miễn thuế nhập khẩu nếu sử dụng không đúng mục
đích, thì phải truy thu số thuế nhập khẩu đã được miễn. Trường hợp cố ý không
khai báo thì ngoài việc truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn còn bị xử phạt từ
2 đến 5 lần số thuế phải nộp.
2. Đối với
hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và của bên
nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng
trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư (quy định tại Điều 11 của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ
Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư sẽ xét duyệt cho từng đơn vị cụ
thể được xét miễn thuế cho thiết bị, máy móc, phụ tùng, phương tiện và các loại
vật tư nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 18/CP ngày
16/4/1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính làm thủ tục miễn thuế cho từng chuyến
hàng cụ thể.
Hồ sơ cần có khi xem xét miễn
thuế từng chuyến hàng gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị;
- Công văn đồng ý được miễn thuế
của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư;
- Kế hoạch xuất nhập khẩu được Bộ
Thương mại duyệt, kế hoạch này phải phân định rõ: thiết bị, máy móc, phụ tùng,
các phương tiện sản xuất - kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật
tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để
tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Giấy phép nhập khẩu chuyến
hàng;
- Tờ khai hải quan đã thanh khoản
của hải quan.
3. Đối với
hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại, phải có:
- Công văn xin miễn thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu;
- Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ
quan hải quan cấp;
- Thông báo hay quyết định tặng
hàng của chủ hàng.
Đối tượng, định mức quà tặng được
xét miễn thuế là căn cứ vào Thông tư số 28 TC/TCT ngày 17/7/1992 của Bộ Tài
chính. Riêng hàng là quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân người
nước ngoài và ngược lại chỉ được xét miễn thuế hàng là quà tặng cho mỗi cá nhân
với lô hàng có giá trị không quá 100 USD. Trường hợp 1 lô hàng được tặng cho
nhiều người thì mỗi người cũng chỉ được miễn thuế trong phạm vi 100 USD và tổng
trị giá lô hàng cũng không vượt quá 1.000 USD.
Mọi lô hàng quà tặng nếu vượt định
mức quy định nêu trên, thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng.
Hàng là quà tặng là những mặt
hàng Nhà nước quản lý hạn ngạch, thì không được xét miễn thuế. Trừ một số trường
hợp đặc biệt, Bộ Tài chính sẽ xem xét, xử lý cụ thể.
Căn cứ vào các hồ sơ quy định tại
điểm 1,2,3 mục này, Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) xem xét và quyết định miễn thuế
cho từng trường hợp; cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định miễn thuế của Bộ
Tài chính, làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu và ghi rõ trên tờ
khai: "Hàng miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của Bộ
Tài chính". Riêng đối với hàng là quà tặng cho cá nhân trong định mức quy
định, căn cứ vào thủ tục, hồ sơ quy định, cơ quan hải quan tiến hành xét miễn
và làm thủ tục.
4. Đối với
hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế, phải có:
- Công văn đề nghị xin miễn thuế;
- Giấy phép được kinh doanh bán
hàng miễn thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Hạn ngạch hay kế hoạch nhập
hàng do Bộ Thương mại duyệt;
- Giấy phép nhập khẩu chuyến
hàng;
- Tờ khai hải quan đã kiểm hoá
tính thuế.
Căn cứ những hồ sơ trên, Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) có quyết định miễn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào quyết
định miễn thuế của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thực hiện thủ tục và đóng dấu
"Hàng miễn thuế" vào tờ khai hải quan. Hàng quý (ngày 10 tháng đầu
quý sau), đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế phải báo cáo quyết toán việc bán
hàng miễn thuế với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Quá thời hạn 30 ngày, nếu đơn
vị không gửi báo cáo quyết toán thì Tổng cục thuế có trách nhiệm thông báo cho
hải quan ngừng việc làm thủ tục cho nhập khẩu hàng miễn thuế cho tới khi đơn vị
gửi đầy đủ bản báo cáo quyết toán.
5. Đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát
có lý do xác đáng, phải có:
- Giấy phép xuất nhập khẩu hàng
hoá do Bộ Thương mại cấp;
- Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất
nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về hàng hoá thực tế xuất nhập khẩu;
- Biên bản giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu của cơ quan VINACONTROL về thực trạng hư hỏng,
mất mát của lô hàng trong quá trình vận chuyển.
- Hồ sơ hàng hoá xuất nhập khẩu
kèm theo của lô hàng: hoá đơn, vận đơn...
Cơ quan Hải quan tỉnh thành phố,
căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đã được VINACONTROL giám định, đối chiếu hồ
sơ có liên quan để giảm thuế tương ứng đối với từng trường hợp cụ thể, quy định
tại Điều 14 của Nghị định số 54/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ.
6. Đối với hàng
bảo hành:
Về nguyên tắc hàng bảo hành là
hàng không tính thuế. Trường hợp giá phải thanh toán cho cả lô hàng chia cho số
lượng hàng thực nhập (cả lượng hàng bảo hành) mà thấp dưới mức quy định của bảng
giá tối thiểu thì cơ quan hải quan tính thuế cho cả lô hàng (kể cả hàng bảo
hành) theo mức giá tối thiểu.
VI. TRUY THU
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU.
Theo Điều 15 của Nghị định số
54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, khi lý do của các trường hợp được miễn thuế,
xét miễn giảm thuế theo các mục IV, V trên đây đã thay đổi khác với quy định
như:
- Hàng viện trợ sử dụng vào các
mục đích khác ngoài chương trình dự án;
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, nhưng không tái xuất (đối với hàng tạm nhập)
hoặc không tái nhập (đối với hàng tạm xuất);
- Hàng nhập khẩu của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập tái xuất
tại Quyết định số 131/HĐBT ngày 28/7/1987 nhưng không tái xuất mà tiêu thụ,
chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuê;
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục
vụ trực tiếp cho tổ chức an ninh, quốc phòng, tổ chức nghiên cứu khoa học và giáo
dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng không sử dụng phục vụ cho mục
đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, lại đem bán
đi;
- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu để gia công cho nước ngoài đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng đem tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam hoặc không xuất sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán
tại Việt Nam;
- Hàng nhập khẩu của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh đã được miễn
thuế nhập khẩu, nhưng đem nhượng bán tại thị trường Việt Nam;
- Hàng hoá khai là bị hư hỏng, mất
mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, nhưng sau đó xác định lại là không bị
hư hỏng, mất mát, v.v...
Các chủ hàng xuất nhập khẩu
trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày lý do miễn, giảm thuế thay đổi so với quy định,
phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan, nơi đã làm thủ tục xuất nhập
khẩu lô hàng hoá được miễn, giảm thuế, để cơ quan hải quan làm thủ tục thu đủ số
thuế đã được miễn, giảm.
Căn cứ tính truy thu thuế: giá,
tỷ giá, thuế suất được xác định theo giá, tỷ giá, thuế suất tại thời điểm lý do
miễn giảm thuế thay đổi.
VII. HOÀN LẠI
THUẾ.
1. Khi đề nghị xét hoàn lại tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp, các tổ chức, cá nhân phải xuất trình đầy
đủ các giấy tờ sau:
a) Đối với hàng nhập khẩu đã nộp
thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất phải có:
- Công văn đề nghị hoàn thuế nhập
khẩu đã nộp, có nêu rõ lý do xin hoàn;
- Giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu
do Bộ Thương mại cấp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu và xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan hải quan. Riêng tờ khai hải quan
hàng xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng còn lưu kho, lưu
bãi ở cửa khẩu biên giới hoặc hàng hoá vẫn dưới sự giám sát của hải quan và
trong khu vực quản lý của hải quan;
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu
(nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
b) Đối với hàng đã nộp thuế xuất
khẩu nhưng không xuất nữa, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn thuế xuất
khẩu đã nộp;
- Giấy phép xuất khẩu do Bộ
Thương mại cấp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai;
- Biên lai nộp thuế xuất khẩu.
c) Đối với hàng đã nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn thuế xuất
khẩu hoặc nhập khẩu đã nộp;
- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu do Bộ Thương mại cấp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản hải quan;
- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc
thuế nhập khẩu;
- Vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng.
d) Đối với
hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng so với hợp đồng, giấy phép nhập khẩu
(do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của VINACONTROL, có xác nhận
của chủ hàng nước ngoài, thì đơn vị nhập hàng có trách nhiệm làm việc cụ thể với
các tổ cấp giấy phép - Bộ Thương mại để xin điều chỉnh lại giấy phép nhập khẩu
cho phù hợp với hàng hoá thực nhập khẩu. Căn cứ vào giấy phép cấp lại, cơ quan
hải quan kiểm tra và xác định lại số thuế phải nộp để thu thuế cho phù hợp. Nếu
đơn vị đã nộp quá thì sẽ được hoàn lại số thuế nộp thừa.
đ) Đối với
hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế
nhập khẩu đã nộp (có phương án giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, mức
tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu, số thuế nhập khẩu xin hoàn) có xác nhận của
Cục thuế địa phương và cơ quan chủ quản cấp trên về định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật tư đã sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ký
kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại,...
hàng xuất khẩu);
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
chuyến do Bộ Thương mại cấp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu đã có thanh khoản của cơ quan hải quan;
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
e) Đối với
hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu,
phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại tiền
thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu đã nộp;
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
chuyến do Bộ Thương mại cấp, trong giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi
rõ là: Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập;
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu và xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
trọng lượng, chủng loại hàng hoá tái xuất hoặc tái nhập;
- Hợp đồng ngoại, ký giữa người
bán và người mua, bản gốc (hoặc bản sao có dấu công chứng), trong đó có ghi rõ
số lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại,... hàng hoá mua bán;
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu hoặc
xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Riêng đối với hàng tạm nhập hoặc
tạm xuất chưa nộp thuế theo thông báo thuế của hải quan nhưng còn trong thời hạn
nộp thuế mà đã thực tế tái xuất hoặc tái nhập thì phải xuất trình: Thông báo
thuế của cơ quan hải quan (thay biên lai nộp thuế).
g) Đối với hàng nhập khẩu của một
số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước
ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính, khi xin hoàn thuế nhập khẩu, phải có:
- Công văn đề nghị xin hoàn lại
tiền thuế nhập khẩu;
- Giấy phép xuất khẩu do Bộ
Thương mại cấp;
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan;
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.
2. Thẩm quyền xét hoàn thuế:
Đối với các trường hợp a, b, c,
d của điểm 1 mục này thì bộ phận kiểm hoá xác nhận, bộ phận thu thuế kiểm tra lại
và làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định hoàn
thuế và thoả thuận với đối tượng được hoàn thuế để trừ vào số thuế nộp kỳ sau.
Trường hợp số thuế phải hoàn lớn và đơn vị không có xuất nhập khẩu kỳ sau thì hải
quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) hoàn thuế cho đơn
vị.
Đối với các trường hợp đ, e, g
cơ quan hải quan khi thu thuế được gửi vào 1 tài khoản riêng tại kho bạc. Khi
phải hoàn thuế thì Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) căn cứ vào hồ sơ theo quy định
tại điểm đ, e, g mục này xem xét và ký quyết định hoàn thuế. Cơ quan hải quan
căn cứ vào quyết định này thực hiện việc hoàn thuế cho đơn vị từ tài khoản tiền
gửi nói trên tại kho bạc trong thời gian 7 ngày làm việc.
VIII. XỬ LÝ
CÁC VI PHẠM.
1. Việc xử lý
vi phạm các hành vi gian lận thuế của đối tượng nộp thuế quy định tại khoản 3,
Điều 17 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; Đối tượng nộp thuế
nếu có các hành vi gian lạn thuế thì ngoài việc truy thu thuế còn phải chịu các
mức phạt như sau:
- Không khai báo hàng hoá xuất
nhập khẩu: vi phạm lần thứ nhất phạt 2 lần số thuế gian lận; vi phạm lần thứ
hai phạt 3 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên phạt 5 lần.
- Khai báo hàng hoá xuất nhập khẩu
không đúng với thực tế xuất nhập khẩu hàng, như: sai về số lượng, chủng loại,
phẩm cấp hàng hoá... ; khai báo sai mục đích xuất nhập khẩu, hoặc tình trạng của
hàng hoá xuất nhập khẩu để lợi dụng được miễn, giảm thuế; khai báo giá tính thuế
thấp hơn giá thực tế mua bán; lập hồ sơ, chứng từ mua bán giả, thì: vi phạm lần
nhất phạt bằng hai lần số thuế gian lận; vi phạm lần thứ hai phạt bằng 3 lần;
vi phạm lần thứ ba trở lên phạt bằng 5 lần số thuế gian lận.
- Trong trường hợp vi phạm có
tình tiết tăng nặng như: vi phạm có tổ chức, mức độ gian lận lớn, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm, sau khi
vi phạm có hành vi trốn tránh, che giấu tội phạm... thì ngay từ lần vi phạm thứ
nhất có thể bị phạt đến 3 lần số thuế gian lận (đối với hành vi không khai báo
hàng hoá xuất nhập khẩu) hoặc bị phạt đến 2 lần số thuế gian lận (đối với hành
vi khai không đúng thực tế xuất nhập khẩu, sai mục đích xuất nhập hàng, sai
tình trạng hàng, khai giá tính thuế thấp hơn giá thực tế mua bán, lập hồ sơ, chứng
từ mua bán giả).
- Khi phát hiện
đối tượng nộp thuế có hành vi gian lận thuế, thì cơ quan hải quan ra quyết định
phạt và thu tiền phạt; trường hợp các cơ quan khác phát hiện hành vi gian lận
thuế thì các cơ quan đó tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan ra quyết định
phạt và thu tiền phạt theo các mức quy định trên đây.
- Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn, hoặc đã bị xử phạt hành chính theo mức quy định trên đây từ lần thứ 3 trở
lên, mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn, hay phạm tội trong các
trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
2. Việc xử lý
vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác quy định tại Điều 20 của Nghị đinh
số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; Bộ Tài chính quy định cụ thể các hành vi
vi phạm như sau:
a) Cán bộ thuế hoặc các cá nhân
khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng,
tham ô. Tuỳ theo mức độ vi phạm và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật pháp.
b) Cán bộ thuế hoặc cá nhân khác
lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, hoặc cố ý làm trái quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc
thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu, như: cố ý tính thuế sai (giảm số lượng, chất
lượng hàng hoá so với thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu, tính giá tính thuế sai,
áp dụng tỷ giá tính thuế sai, tính sai thuế suất mặt hàng); bao che cho đối tượng
nộp thuế; không kiểm hoá ghi tờ hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu; không tính và
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vẫn cho xuất nhập hàng hoá; hàng hoá xuất nhập
khẩu không có giấy phép (đối với hàng xuất nhập khẩu mậu dịch), vẫn làm thủ tục
cho phép xuất nhập khẩu; làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá tự ý cho miễn thuế
không đúng thủ tục quy định, v.v... thì phải đền bù tiền thuế cho Ngân sách Nhà
nước. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ thuế do thiếu tinh thần
trách nhiệm cố ý xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử
lý, như: tính thuế sai (sai số lượng, giá tính thuế, thuế suất); xử lý thu thuế
đối với hàng đã được miễn, giảm thuế theo quy định; xử phạt sai chế độ quy định;
thông báo thuế chậm, làm thiệt hại cho đối tượng nộp thuế, v.v... thì phải bồi
thường toàn bộ số tiền thiệt hại cho đối tượng nộp thuế hoặc bị xử lý.
3. Việc xử lý
vi phạm thời hạn nộp thuế: tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn nộp thuế theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế theo quy định, còn bị phạt mỗi ngày chậm nộp bằng 0,2%
(hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm. Các quy định trên cũng được áp dụng đối
với các khoản còn nợ thuế tính đến ngày 31/3/1992.
IX. CHẾ ĐỘ
THU NỘP THUẾ, KẾ TOÁN TIỀN THUẾ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ.
1. Chế độ thu
nộp thuế:
Cơ quan hải quan khi nhận được tờ
khai hàng hoá xuất nhập khẩu, bộ phận thu thuế phải kiểm tra chặt chẽ các căn cứ
tính thuế theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của
Chính phủ. Xác định đúng số thuế phải nộp và làm thủ tục thông báo thuế cho đối
tượng nộp thuế, đồng thời ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung: số, ngày, giờ của
tờ khai, số tiền thuế phải nộp theo tờ khai.
Số tiền thuế xuất khẩu được thu
vào mục 4, số tiền thuế nhập khẩu được thu vào mục 5, số tiền thu khác được thu
vào mục 30 theo chương, loại, khoản, hạng thích hợp của mục lục ngân sách Nhà
nước hiện hành, tại kho bạc Nhà nước. Riêng tiền thuế thu đối với hàng là vật
tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tạm nhập khẩu để
tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, hàng nhập khẩu làm đại lý
giao, bán hàng cho nước ngoài được nộp vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà
nước. Cơ quan hải quan chỉ được dùng tiền ở tài khoản này để hoàn thuế đối với
trường hợp được hoàn thuế quy định ở điểm 1đ, 1e, 1g mục VII Thông tư này, theo
quyết định của Bộ Tài chính.
2. Chế độ báo
cáo kết quả thu nộp thuế:
a) Cơ quan hải quan tỉnh căn cứ
vào những chứng từ thu thuế và số thuế thực tế đã nộp vào ngân sách, lập báo
cáo kết quả thu nộp lên Tổng Cục hải quan, gồm báo cáo nhanh 5 ngày một lần
theo mẫu số 1-BCN (đính kèm) và chậm nhất ngày 5 tháng sau, báo cáo chính thức
số thu của tháng trước theo mẫu số 2-BCT (đính kèm).
b) Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo
của hải quan tỉnh, Tổng cục hải quan lập báo cáo kết quả thu nộp thuế gửi Bộ
Tài chính gồm báo cáo nhanh 10 ngày một lần theo mẫu số 1-BCN và chậm nhất ngày
10 tháng sau báo cáo số thu chính thức của tháng trước theo mẫu số 2-BCT.
c) Cơ quan hải quan tỉnh căn cứ
vào những chứng từ thu thuế và số thuế thực tế đã nộp vào tài khoản riêng của hải
quan tại kho bạc Nhà nước và số thuế thực tế đã hoàn lại cho đối tượng hoàn thuế,
lập báo cáo lên Tổng cục hải quan báo cáo nhanh 5 ngày một lần theo mẫu số
3-BCN (đính kèm) và chậm nhất là ngày 5 tháng sau báo cáo chính thức số thu của
tháng trước theo mẫu số 4-BCN (đính kèm).
Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo
của hải quan tỉnh, Tổng cục hải quan tập hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, gồm báo
cáo nhanh 10 ngày một lần theo mẫu số 3-BCN và chậm nhất là ngày 10 tháng sau
báo cáo chính thức số thu, số hoàn thuế của tháng trước theo mẫu số 4-BCN. Ngày
10 tháng đầu của quý, Tổng cục hải quan tập hợp gửi Bộ Tài chính báo cáo tiến độ
thực hiện kim ngạch xuất nhập khẩu trong cả nước theo mẫu số 5-BCN (đính kèm).
X. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục
Thuế theo dõi, kiểm tra việc thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải
quan theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính
phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1/9/1993.
Những hướng dẫn về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu trong các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.