BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28-LB/TT
|
Hà
Nội , ngày 02 tháng 12 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
28-LB/TT NGÀY 2-12-1993 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI
CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
Thi hành Nghị định số 26-CP ngày
23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh
nghiệp, Liên bộ lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính đã có thông tư số
12-LB/TT ngày 2-6-1993, Thông tư số 20-LB/TT ngày 2-6-1993 và thông tư số
21-LB/TT ngày 17-6-1993 hướng dẫn cụ thể việc thực hiện. Đến nay, qua quá trình
triển khai thực hiện ở các bộ, ngành, địa phương còn một số tồn tại vướng mắc cần
được giải quyết hợp lý; sau khi có kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
số 264-TB ngày 29-10-1993 của Văn phòng Chính phủ liên Bộ hướng dẫn bổ sung một
số điểm cụ thể như sau:
I. CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
1. Đối tượng:
a) Bổ sung đối tượng áp dụng
chuyển xếp lương mới: Các tổ chức liên doanh trong nước, các doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hoạt động theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22-6-1990 về
ban hành quy chế lao động đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Nghị định
số 389-HĐBT ngày 10-11-1990 về ban hành quy chế cho thuê nhà, thuê lao động đối
với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt
nam.
b) Bổ sung các đối tượng không
áp dụng chuyển xếp lương mới như sau:
- Những người đang nghỉ chế độ để
về nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động hoặc những người đã nghỉ việc chờ giải quyết
bảo hiểm xã hội;
- Những người nghỉ việc chờ giải
quyết chế độ thôi việc theo quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989;
- Những người nghỉ việc chờ bố
trí sắp xếp công tác.
Riêng những người làm việc ở các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở
lên, mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động phải bảo đảm ít nhất bằng
mức lương theo nghề hoặc công việc quy định của Nhà nước.
2. Cách chuyển xếp lương cũ sang
lương mới:
Đối với viên chức quản lý (từ
trưởng phòng và tương đương trở xuống), viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ ở các doanh nghiệp đang hưởng bậc lương cao hơn khung chức vụ hoặc
cấp bậc quy định tại nghị định số 235-HĐBT phải đưa về đúng chức danh và khung
lương quy định, sau đó được tính số năm từ khi giữ mức lương cao nhất của khung
lương theo quy định cho đến nay, để chuyển đổi sang tỷ lệ % phụ cấp thâm niên
vượt khung và chuyển xếp vào bậc lương mới. Cách tính đổi và chuyển xếp như
sau:
a) Cách tính đổi tỷ lệ % phụ cấp
thâm niên vượt khung để chuyển xếp vào bậc lương mới theo bảng chuyển xếp lương
quy định kèm theo thông tư số 12-LB/TT ngày 2-6-1993:
- Giữ mức lương cao nhất của
khung lương từ năm 1989 trở về trước đủ 5 năm (60 tháng) được tính 5% sau đó cứ
thêm một năm (12 tháng) được cộng thêm 1%.
- Giữ mức lương cao nhất của
khung lương từ năm 1990 trở đi đủ 3 năm (36 tháng) được tính 5%, sau đó cứ thêm
một năm (12 tháng) được cộng thêm 1%
b) Cách chuyển xếp mức tỷ lệ %
phụ cấp thâm niên vượt khung vào bậc lương mới:
Những chức danh viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ theo bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới
kèm theo thông tư số 12-LB/TT ngày 2-6-1993 chưa quy định xếp mức tỷ lệ % phụ cấp
thâm niên vượt khung vào bậc lương mới nay được bổ sung xếp mức tỷ lệ % phụ cấp
thâm niên vượt khung vào bậc lương mới. Cách chuyển xếp mức tỷ lệ % phụ cấp
thâm niên vượt khung vào bậc lương mới đối với các chức danh chức vụ đang hưởng
các mức phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại thông tư số 11-LĐ/TT ngày 2-
10- 1986 của Bộ lao động và các trường hợp tính quy đổi tỷ lệ % phụ cấp thâm
niên vượt khung nêu trên như sau:
- Những chức danh có hệ số mức
lương bậc 1 từ 1,78 trở lên, nếu có tỷ lệ từ 5-7% thì xếp vào bậc liền kề bậc
lương cao nhất của khung lương, 8-10% xếp bậc tiếp theo và cứ thêm 3% thì xếp
vào bậc kế tiếp cho đến bậc cao nhất của ngạch.
- Những chức danh có hệ số mức
lương bậc 1 dưới 1,78, nếu có tỷ lệ từ 5-6% thì xếp vào bậc liền kề bậc cao nhất
của khung lương, 7-8% xếp vào bậc tiếp theo và cứ thêm 2% thì xếp vào bậc kế tiếp
cho đến bậc cao nhất của ngạch.
3. Một số trường hợp cần chú ý
khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới:
a) Đối với viên chức quản lý,
viên chức lãnh đạo, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ khi
chuyển xếp lương cũ vào ngạch, bậc lương mới theo đúng quy định tại nghị định số
26-CP ngày 23-5-1993, thông tư số 12-LB/TT và hướng dẫn trên mà hệ số lương cộng
với phụ cấp chức vụ (nếu có) theo hạng mới của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm
quyền quyết định vẫn thấp hơn so với mức lương cũ chuyển ngang theo ngạch hành
chính hướng dẫn tại Thông tư số 10 đối với Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán
trưởng, theo Thông tư số 12 đối với các chức danh khác, thì cơ quan chủ quản
doanh nghiệp có thể xem xét lịch sử tiền lương, trình độ chuyên môn và cân đối
tương quan nội bộ để xếp vào bậc lương tiếp theo trong ngạch có hệ số tương
đương. Trường hợp đã xếp bậc cao nhất trong khung lương của ngạch cộng với phụ
cấp chức vụ (nếu có) mà vẫn thấp hơn thì ban chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương các cấp có thể xem xét quyết định cho viên chức đó được hưởng thêm hệ số
chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số của mức lương cũ chuyển ngang. Hệ số chênh lệch
bảo lưu được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông. Hệ số chênh lệch bảo
lưu là hệ số cố định được dùng để tính lương và các chế độ bảo hiểm xã hội. Trường
hợp chuyển ngạch hoặc doanh nghiệp được nâng hạng mà hệ số mức lương mới cao
hơn mức lương của ngạch, hạng cũ cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu thì bỏ hệ số
chênh lệch bảo lưu. Việc bảo lưu như trên không thực hiện đối với các trường hợp
do doanh nghiệp từ nay trở đi không giữ được hạng.
b) Đối với doanh nghiệp không
quy định sử dụng chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương
đương. Nếu công vệc thực sự đòi hỏi sử dụng các chức danh này thì phải được sự
thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đối với chuyên viên cao cấp
và tương đương; của Bộ, Ngành, địa phương chủ quản đối với chuyên viên chính và
tương đương.
c) Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Một trưởng phòng kỹ thuật
của một nhà máy cơ khí hạng I đã xếp mức lương 100 đồng từ năm 1982, năm 1985
chuyển sang mức lương cao nhất của khung lương trưởng phòng nhà máy cơ khí hạng
I là 438 đồng. Đến năm 1987 theo quy định đủ thời hạn hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung (5%) nhưng lại xếp vào mức lương 474 đồng. Năm 1990 nâng bậc lương
lên 505 đồng, năm 1992 nâng bậc lên 550 đồng, nay chuyển từ lương cũ sang lương
mới phải đưa trở về mức lương 438 đồng và tính từ năm 1982 coi như đã giữ mức
lương 438 đồng đến năm 1987 được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung, sau năm
1987 mỗi năm cộng thêm 1%, đến năm 1993 được 11%, tra bảng chuyển xếp lương kèm
theo Thông tư số 12-LB/TT ngày 2-6-1993 và cách chuyển xếp mức % phụ cấp thâm
niên vượt khung nêu trên, xếp vào chuyên viên chính bậc 4, hệ số lương 4,10 và
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4 (nhà máy vẫn được xếp hạng I) là 4,50 (4,10 +
0,4) so với mức lương 550 đồng chuyển ngang vào chuyên viên cao cấp bậc 2 có hệ
số 4,86, hệ số chênh lệch là 4,86 - 4, 50 = 0,36 tương ứng với mức lương được bảo
lưu từ ngày 1-4-1993 là 321. 000 đồng - (273.000 + 30.000) = 18.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Một Phó phòng nghiệp vụ
mỏ than hạng II đã xếp mức lương 374 đồng từ năm 1987 đến năm 1990 theo quy định
đủ thời hạn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% nhưng lại xếp vào mức lương
425 đồng, năm 1992 nâng bậc lên 463 đồng. Nay chuyển xếp từ lương cũ sang lương
mới phải đưa trở lại 374 đồng và từ năm 1987 đến năm 1990 được tính 5% phụ cấp
thâm niên vượt khung. Sau năm 1990 mỗi năm được cộng thêm 1%, đến năm 1993 được
8%, tra bảng chuyển xếp lương kèm theo Thông tư số 12-LB/TT ngày 2-6-1993 và
cách chuyển xếp mức % phụ cấp thâm niên vượt khung xếp vào chuyên viên bậc 6 hệ
số lương 2,98 cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,20 (mỏ than vẫn được xếp hạng II)
là 3,18 (2,98 + 0,20) so với mức lương 463 đồng chuyển ngang vào chuyên viên
chính bậc 3 có hệ số 3,82 thì hệ số chênh lệch là 3,82 - 3,18 = 0,64 tương ứng
với mức lương được bảo lưu từ ngày 1-4-1993 là 258.000 - (208.000 + 14.000) =
36.000/tháng.
Ví dụ 3: Một chuyên viên đã xếp
mức lương 596 đồng nhưng thực tế công việc ở doanh nghiệp không đòi hỏi trình độ
chuyên viên cao cấp, vì vậy phải chuyển về bậc 6 chuyên viên chính có hệ số là
4,66. Nếu được quyết định cho hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu thì hệ số đó được
tính bằng: 5,15 (hệ số chuyển ngang) - 4,66 = 0,49 tương ứng với mức tiền lương
được bảo lưu từ ngày 1-4-1993 là 340.000 đồng - 308.000 đồng = 32.000 đồng/tháng.
4. Đối với các danh mục nghề
công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp
vụ, thừa hành, phục vụ chưa quy định trong đối tượng áp dụng các thang lương, bảng
lương, thì nay được hướng dẫn bổ sung như sau:
Số
TT
|
Trường
hợp cụ thể
|
Hướng
dẫn thực hiện
|
I.
Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh
|
1
|
Các chức danh:
|
|
|
+ Công nhân vận hành máy bơm
xăng bơm dầu
|
Xếp vào nhóm II - thang lương
A3 - Dầu khí
|
|
+ Công nhân vận hành máy thông
gió, giao nhận xăng dầu trong hang hầm
|
|
|
+ Công nhân tái sinh, pha chế
dầu mỡ nhờn
|
|
|
+ Công nhân giao nhận xăng dầu
ở cảng biển
|
|
2
|
Các chức danh nghề xăng dầu
còn lại
|
Xếp vào thang lương A.19 -
Thương mại
|
3
|
Chức danh thủ kho ở các doanh
nghiệp (trừ ngành Thương mại)
|
Xếp tương ứng với thang lương
của các ngành kinh tế-kỹ thuật:
|
|
+ Nhóm I : Đối với điều kiện
lao động bình thường
|
|
|
+ Nhóm II: đối với điều kiện
lao động độc hại, nguy hiểm
|
|
4
|
Các chức danh công nhân ngành
điện:
|
|
|
+ Công nhân chế tạo tụ điện
|
Xếp vào nhóm II thang lương
A.1- Cơ khí, điện tử tin học
|
|
+ Công nhân sửa chữa, quản lý
đường dây cao thế có cấp điện áp dưới 110 KV
|
- (như trên)
|
|
+ Công nhân sửa chữa tubine
hơi
|
Xếp vào nhóm III thang lương
A.1- Cơ khí, điện tử -tin học
|
|
+ Công nhân sửa chữa, quản lý
|
|
|
đường dây cao thế có cấp điện
áp từ 110 KV trở lên
|
- (như trên)
|
5
|
Một số chức danh công nhân,
nhân viên sản xuất điện
|
Bộ Năng lượng hướng dẫn bổ
sung sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
|
6
|
Công nhân xây lắp đường dây
cao thế từ 110 KV trở lên
|
Xếp vào nhóm IV- Thang lương
A.6- Xây dựng cơ bản
|
7
|
Công nhân xây dựng công trình
thuỷ điện, công trình đầu mối thuỷ lợi
|
vào nhóm III thang lương A.6-
Xây dựng cơ bản
|
8
|
Công nhân duy tu bảo dưỡng đường
sông
|
Xếp vào nhóm II thang lương
A.6- Xây dựng cơ bản
|
9
|
Công nhân sản xuất muối thủ
công
|
Xếp vào nhóm II thang lương
A.5- Chế biến lương thực - thực phẩm
|
10
|
Công nhân, viên chức đội chiếu
bóng lưu động
|
Xếp vào nhóm II thang lương
A.10- Văn hoá
|
11
|
Các chức danh nghề thuỷ sản:
|
|
|
+ Sản xuất viên dầu cá; chế biến
rau câu để sản xuất Aga, Agenat; chế biến vỉ cá; chế biến nguyên liệu chả cá,
chế biến mực, cá khô theo phương pháp thủ công; bao gói và bảo quản thành phẩm
thuỷ sản trong kho; chế biến đồ hộp thuỷ sản; vệ sinh công nghiệp
|
Xếp vào nhóm I thang lương
A.17- Thuỷ sản
|
|
+ Công nhân sản xuất bột cá
chăn nuôi, công nhân chế biến thuỷ sản đông lạnh
|
Xếp vào nhóm II thang lương
A.17- Thuỷ sản
|
12
|
Phụ lái xe vận tải hành khách
|
Vận dụng xếp vào nhóm II- Bảo
vệ giữ trật tự- Bảng lương B20 Nhân viên bán vé, bảo vệ trật tự tại các điểm
sinh hoạt văn hoá công cộng, bến xe, nhà ga, bến cảng
|
13
|
Lái xe cẩu
|
Xếp theo nhóm trọng tải của bảng
lương B15 - Công nhân lái xe
|
14
|
Bốc xếp:
|
|
|
+ Công nhân bốc xếp cơ giới
|
Xếp theo bảng B14- Công nhân bốc
xếp- bậc 1,2 cũ xếp vào bậc 1 mới - bậc 3,4 cũ xếp vào bậc 2 mới - bậc 5,6 cũ
xếp vào bậc 3 mới - Bậc 7 hoặc có tỷ lệ vượt khung xếp vào bậc 4 mới
|
|
+ Công nhân bốc xếp thủ công
|
Xếp theo bảng B14- Công nhân bốc
xếp - bậc 1, 2, 3 cũ xếp vào bậc 1 mới - bậc 4,5 cũ xếp vào bậc 2 mới - bậc
6,7 cũ xếp vào bậc 3 mới
|
15
|
Công nhân sản xuất chỉ sơ dừa
từ nguyên liệu vỏ dừa
|
Vận dụng xếp vào nhóm II Thang
lương A.12 - Dệt, thuộc da, giấy, giả da, may...
|
16
|
Công nhân vận hành lò hơi ở
các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ
|
Thang lương A.2 luyện kim hoá
chất
|
|
- Đốt lò than
|
- Xếp vào nhóm II đo đạc cơ bản
|
|
- Đốt lò dầu
|
- Xếp vào nhóm I
|
II.
Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành,
phục vụ của doanh nghiệp
|
17
|
Thuỷ quỹ
|
Vận dụng xếp như nhân viên văn
thư và hưởng phụ cấp trách nhiệm mức 0,2 đối với thủ quỹ đi thu ngân ở các cửa
hàng, mức 0,1 đối với thủ quỹ còn lại
|
18
|
Nhân viên đánh máy, trực điện
thoại, teletip, fax, máy tính
|
Vận dụng xếp như cán sự, kỹ
thuật viên
|
19
|
Lưu trữ doanh nghiệp:
|
|
|
+ Nhân viên lưu trữ bình thường
|
Vận dụng xếp như nhân viên văn
thư
|
|
+ Nhân viên lưu trữ đào tạo có
trình độ kỹ thuật
|
Vận dụng xếp như cán sự, kỹ
thuật viên
|
20
|
Kế toán:
|
|
|
+ Kế toán viên sơ cấp
|
Vận dụng xếp như Nhân viên văn
thư
|
|
+ Kế toán viên trung cấp
|
Vận dụng xếp như cán sự, kỹ
thuật viên
|
|
+ Kế toán viên
|
Vận dụng xếp như chuyên viên,
kinh tế viên, kỹ sư
|
|
+ Kế toán viên chính
|
Vận dụng xếp như chuyên viên
chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính
|
|
+ Kế toán viên cao cấp
|
Vận dụng xếp như chuyên viên
cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
|
21
|
Nhân viên nấu ăn:
|
|
|
+ Ở các đơn vị có tổ chức
riêng bộ phận phục vụ và có hạch toán
|
Xếp vào nhóm I - Thang lương
A.20 - ăn uống
|
|
+ Phục vụ các bữa ăn thông thường
cho công nhân viên ở doanh nghiệp
|
Xếp như nhân viên phục vụ
|
22
|
Viên chức Y tế:
|
|
|
+ Làm việc ở bệnh viện được
thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Y tế thuộc doanh nghiệp
|
Xếp lương theo các chức danh
quy định tại bảng lương 16 Y Tế
|
|
+ Các trường hợp còn lại
|
Vận dụng xếp lương như sau:
- Y tá xếp như nhân viên văn
thư
- Y sĩ xếp như cán sự, kỹ thuật
viên
- Bác sĩ xếp như chuyên viên,
kinh tế viên, kỹ sư
|
23
|
Giáo viên:
|
|
|
+ Dạy ở các trường đào tạo nghề,
mẫu giáo, nhà trẻ được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
|
Vận dụng xếp lương theo các chức
danh quy định tại bảng lương 15. Giáo dục và Đào tạo
|
|
+ Các trường hợp còn lại
|
Xếp lương như sau:
- Giáo viên không đào tạo hoặc
đào tạo sơ cấp xếp như nhân viên văn thư
- Giáo viên trung cấp xếp như
cán sự, kỹ thuật viên
- Giáo viên có trình độ đại học
và tương đương xếp như chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư
|
24
|
Nhân viên thu tiền nhà, tiền
nước
|
Vận dụng xếp như nhân viên văn
thư
|
25
|
Kỹ sư trưởng ở các doanh nghiệp
|
Xếp lương như sau:
+ Nếu được thủ trưởng Bộ,
ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố bổ nhiệm thì xếp tương
đương Phó Giám đốc
+ Trường hợp khác xếp tương
đương trưởng phòng
|
26
|
Các ban quản lý của một công
trình xây dựng thì căn cứ vào cấp có thẩm quyền xét duyện luận chứng kinh tế
kỹ thuật của công trình
|
|
|
+ Cấp Nhà nước
|
Xếp tương đương cấp Vụ thuộc Bộ
trở lên
|
|
+ Cấp Bộ, tỉnh và thành phố
thuộc Bộ, tỉnh, thành phố
|
Xếp tương đương cấp phòng
|
|
+ Cấp Sở
|
Xếp tương đương cấp phòng của
Sở
|
27
|
Các đội quy tắc thuộc các
ngành công cộng, đội thanh tra xây dựng nhà đất thuộc tỉnh, thành phố
|
Xếp lương như sau:
+ Đối với cán bộ quản lý các đội
xếp tương đương phòng của cấp chủ quản (Sở, quận, huyện, thị xã)
+ Đối với nhân viên vận dụng xếp
vào nhóm II Bảo vệ giữ trật tự bảng lương B.20-nhân viên bán vé, bảo vệ trật
tự tại các điểm văn hoá công cộng, bến xe, nhà ga, bến cảng
|
II. XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
Căn cứ vào quy định chung tại
Thông tư số 21-LB/TT ngày 17-6-1993, liên Bộ lao động - Thương binh và Xã hội -
Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, nếu có nhu cầu xếp hạng thì có thể căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp của các Bộ, ngành kinh tế kỹ thuật hướng dẫn để xếp hạng.
2. Doanh nghiệp không đủ điều kiện
đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20-11-1993 về việc
ban hành Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhưng vẫn chưa giải thể và
đang hoạt động thì Bộ, ngành, địa phương chủ quản có thể xem xét vận dụng tiêu
chuẩn xếp hạng của các Bộ, ngành kinh tế kỹ thuật tạm thời xếp vào hạng IV. Trường
hợp đang hoạt động tốt, có xu hướng phát triển lâu dài thì xem xét xếp vào hạng
III nhưng phải tương quan hợp lý với các doanh nghiệp đủ điều kiện, thời gian
áp dụng tạm thời tối đa không quá 3 năm.
3. Doanh nghiệp đặc thù chưa xây
dựng được tiêu chuẩn xếp hạng thì Bộ, ngành, địa phương vận dụng bảng lương từ
hạng II trở xuống của doanh nghiệp để xem xét quyết định làm cơ sở chuyển xếp
lương và phụ cấp chức vụ. Trường hợp vận dụng bảng lương của doanh nghiệp hạng
I thì phải có sự thoả thuận của liên Bộ. Thời gian vận dụng tối đa không quá 3
năm, sau đó phải xây dựng tiêu chuẩn và xếp hạng theo đúng quy định.
4. Doanh nghiệp nếu có nhu cầu xếp
hạng các đơn vị trực thuộc thì phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp hạng theo nguyên
tấc quy định tại Thông tư số 21-LB/TT ngày 17-6-1993. Việc xếp hạng I chỉ áp dụng
cho các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp đã được quyết định hạng đặc biệt và phải
dựa vào các điều kiện sau:
- Có quy mô tổ chức, phạm vi hoạt
động tương ứng với cấp tỉnh, thành phố.
- Đạt số điểm của các chỉ tiêu từ
95 điểm trở lên.
- Phải được liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính thoả thuận.
5. Doanh nghiệp không đủ số điểm
chuẩn để xếp vào hạng thì việc chuyển xếp lương mới cho các viên chức quản lý
như sau:
a) Giám đốc: (đơn vị tính 1.000
đồng)
- Hệ số 3,04 - 3,28
- Mức lương thực hiện từ ngày
1-4-1993 212 - 226
b) Phó giám đốc:
- Hệ số 2,85 - 3,04
- Mức lương thực hiện từ ngày
1-4-1993 199 - 212
c) Phụ cấp chức vụ cho trưởng
phòng, phó trưởng phòng và tương đương:
- Trưởng phòng (kể cả kế toán
trưởng)
+ Hệ số 0,13
+ Mức phụ cấp thực hiện từ ngày
1-4-1993 9
- Phó trưởng phòng
+ Hệ số 0,09
+ Mức phụ cấp thực hiện từ ngày
1-4-1993 6
6. Các tổ chức kinh tế thuộc khu
vực sự nghiệp hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tự trang trải có thể dựa vào
các văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn phân hạng doanh nghiệp của các Bộ, ngành để xếp
hạng. Trường hợp không xếp hạng các Bộ, ngành, địa phương chủ quản xem xét
tương quan cân đối với các đơn vị trực thuộc khác để chuyển xếp lương.
7. Đối với các ban quản lí công
trình khu vực, ban quản lí chuyên ngành địa phương (Qui định tại thông tư số
11-BXD/VKT ngày 5-4-1993 của Bộ xây dựng) các Bộ, ngành, địa phương chủ quản có
thể vận dụng xếp lương từ hạng III trở xuống, xếp từ hạng II trở lên, do Bộ,
ngành, địa phương chủ quản quyết định sau khi có sự thoả thuận của liên Bộ lao
động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng.
8. Đối với cấp trên doanh nghiệp,
căn cứ vào thực tế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và tương quan nội bộ các Bộ,
ngành, địa phương chủ quản tổng hợp và đề nghị, phương án chuyển xếp lương cũ
sang lương mới cho các viên chức quản lý ở các tổ chức cấp trên doanh nghiệp gửi
liên Bộ lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính thoả thuận trước khi quyết
định.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. Xác định quỹ tiền lương thực
hiện.
Bổ sung vào tiết a, điểm 1, mục
III Thông tư số 20-LB/TT ngày 2-6-1993: Quỹ tiền lương của cán bộ chuyên trách
Đảng, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ chí Minh.
- Đối với các doanh nghiệp có
lãi, các Bộ, ngành, địa phương phải thẩm định chặt chẽ đơn giá tiền lương do
doanh nghiệp đăng ký, quyết định đơn giá tiền lương đối với các sản phẩm quan
trọng, kiểm soát chặt chẽ quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện,
bảo đảm thu nhập hợp lý, gắn tiền lương với tốc độ tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ. Riêng các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch như sản xuất
rượu, bia, thuốc lá, dịch vụ xuất nhập khẩu, khách sạn, du lịch, nhà hàng...
Doanh nghiệp xây dựng phương án tính đơn giá tiền lương và quỹ lương kế hoạch gửi
liên Bộ nếu doanh nghiệp do Trung ương quản lý (hoặc liên sở nếu doanh nghiệp
do địa phương quản lý , sau khi liên Bộ hoặc liên sở thẩm định có văn bản thoả
thuận để Bộ, ngành hoặc sở chủ quản quyết định về đơn giá tiền lương.
Các doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước đều phải có quyết định về đơn giá do cơ quan có thẩm quyền cấp làm cơ
sở xác định các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với các doanh nghiệp bị lỗ
hoặc khó khăn tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở phương
án tài chính được cấp có thẩm quyền cho phép, có thể trả thấp hơn khoảng 10% -
15% mức lương theo nghề hay công việc quy định tại Nghị định số 26-CP ngày
23-5-1993 của Chính phủ, nhưng thời gian tối đa không quá 1 năm, sau đó phải có
phương án sắp xếp lại sản xuất, lao động, tổ chức cán bộ, thay đổi định hướng
công nghệ sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn bảo đảm tiền
lương và thu nhập cho công nhân viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
Đối với một số ít doanh nghiệp bị
lỗ nhưng có yêu cầu khách quan phải tồn tại, được Chính phủ cho phép các Bộ,
ngành, địa phương cần phải xem xét cụ thể, tạo điều kiện để doanh nghiệp dần
phát triển, tự trang trải được chi phí. Thời gian đầu, nếu tiền lương của công
nhân, viên chức quá thấp dưới mức cho phép, đời sống khó khăn, các Bộ, ngành, địa
phương có thể báo cáo liên Bộ trình Chính phủ giải quyết trợ cấp khó khăn tạm
thời.
2. Quỹ tiền thưởng của doanh
nghiệp.
- Quỹ tiền thưởng (khen thưởng)
của doanh nghiệp bao gồm cả tiền thưởng của các chức danh chuyên trách Đảng,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, ngoài quỹ tiền thưởng (khen thưởng) được trích từ lợi
nhuận theo Thông tư số 20-LB/TT ngày 2-6-1993, sau khi nộp thuế lợi tức bổ sung
theo quy định tại Nghị định số 57-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn số 75A-TC/TCT ngày 31-8-1993 của Bộ Tài chính, phần lợi nhuận còn lại
được sử dụng theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. Tiền lương, tiền thưởng của
Giám đốc, Phó giám đốc và cán bộ chuyên trách, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh:
- Tiền lương của các chức danh
chuyên trách Đảng, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được trả theo quy định
tại điểm 1, mục IV Thông tư số 20-LB/TT ngày 2-6-1993 của liên Bộ.
Tiền thưởng của Giám đốc, Phó
giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ chuyên trách Đảng, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh được xác định theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
Thu nhập của Giám đốc bao gồm tiền
lương, tiền thưởng tối đa không quá 3 lần thu nhập bình quân của công nhân,
viên chức trong danh sách của doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng cho công nhân, viên chức thuộc phạm vi
quản lý bảo đảm cân đối nội bộ và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, khuyến
khích mọi người hăng hái làm việc hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trên đây là những điểm bổ sung cụ
thể việc thực hiện chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp theo Nghị định
số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ. Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
- Tài chính yêu cầu các Bộ, ngành, tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương khẩn
trương thực hiện tốt việc chuyển xếp lương, xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở xác
định đơn giá tiền lương, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng theo đúng chính
sách quy định của Nhà nước. Đối với những ngành, nghề đặc thù liên Bộ sẽ cùng Bộ,
ngành chủ quản có hướng dẫn riêng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
1-4-1993. Trong quá trình triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới nếu có vướng
mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp phản ánh về liên Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội - Tài chính nghiên cứu giải quyết.
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|
Trần
Đình Hoan
(Đã
ký)
|