UỶ
BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1621-UB/LXT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 8 năm 1993
|
THÔNG TƯ
SỐ 1621-UB/LXT NGÀY 5-8-1993 CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC
VÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 18-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VIỆC THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban
hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số
điểm trong Nghị định đó.
I. HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ TRONG XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Hội đồng quản trị đại diện
cho những chủ sở hữu là các Bên tham gia liên doanh, chịu trách nhiệm quản trị
tài sản và hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Đại diện của mỗi Bên trong Hội đồng
quản trị là đại diện toàn quyền, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
Bên mà họ đại diện.
2. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản trị xí nghiệp thông qua cơ chế ra quyết nghị, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện các quyết nghị đó. Hội đồng quản trị không trực tiếp quản lý, điều
hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng quản trị.
- Truyền đạt các quyết nghị của
Hội đồng quản trị cho lãnh đạo xí nghiệp và các cơ quan hữu quan của liên
doanh.
- Giữ vai trò chủ chốt trong việc
giám sát, đôn đốc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không
trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ nhất của xí nghiệp.
4. Các thành viên Hội đồng quản
trị có thể uỷ quyền cho người khác đến dự các phiên họp của Hội đồng quản trị
và biểu quyết thay trong phạm vi được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã
được đăng ký của người uỷ quyền và nội dung uỷ quyền không được vượt quá những
quyền mà người uỷ quyền có.
5. Trong Hội đồng quản trị của
xí nghiệp liên doanh mới nêu tại điểm 4 Điều 31 của Nghị định 18/CP, Bên xí
nghiệp liên doanh cũ có ít nhất hai thành viên; ít nhất một trong hai thành
viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam.
6. Trong vòng 90 ngày kể từ khi
có Giấy phép đầu tư, Hội đồng quản trị phải họp phiên đầu tiên để quyết định những
vấn đề có liên quan đến việc triển khai hoạt động của xí nghiệp.
7. Mỗi năm một lần Hội đồng quản
trị họp để nghe Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ nhất báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính xí nghiệp; đề ra các chỉ dẫn đối với hoạt
động của xí nghiệp; thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trong thời gian đầu khi triển
khai xây dựng xí nghiệp hoặc khi xí nghiệp có nhiều vấn đề cần xử lý, số cuộc họp
của Hội đồng quản trị có thể nhiều hơn.
8. Trong vòng 6 tháng trước khi
hết nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị phải họp tổng kết hoạt động của Hội đồng trong
nhiệm kỳ đó: các Bên liên doanh cử người tham gia Hội đồng quản trị mới: tiến hành
bàn giao công việc giữa Hội đồng quản trị cũ và Hội đồng quản trị mới.
9. Khi xí nghiệp kết thúc thời hạn
hoạt động hoặc khi xí nghiệp giải thể trước thời hạn, Hội đồng quản trị phải
thành lập Ban thanh lý, quy định nội dung và thời hạn hoạt động của Ban thanh
lý. Khi kết thúc thanh lý, Hội đồng quản trị nghe Ban thanh lý báo cáo kết quả
thanh lý và xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng pháp luật.
II. GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc thứ nhất do Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm và miễn nhiệm, được uỷ quyền
quản lý, điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh.
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
thứ nhất không kiêm nhiệm công việc ở các xí nghiệp khác, kể cả xí nghiệp của
các Bên tham gia liên doanh.
2. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày được bổ nhiệm, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải lập phương
án tổ chức bộ máy của xí nghiệp trình Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm chức Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh thì phải phân biệt hai chức
năng khác nhau khi điều hành xí nghiệp; căn cứ vào tính chất, nội dung từng văn
bản để quyết định ký tên, đóng dấu với cương vị thích hợp; không ghi tên cả hai
chức vụ trên một văn bản.
4. Tổng giám đốc và Phó Tổng
giám đốc thứ nhất đều chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của
xí nghiệp liên doanh.
Tổng giám đốc có quyền quyết định
cuối cùng trong điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Tổng
giám đốc phải trao đổi với Phó Tổng giám đốc thứ nhất trước khi quyết định những
vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản
trị và các vấn đề quan trọng sau đây:
- Bộ máy tổ chức cán bộ, tiền
lương, tiền thưởng của xí nghiệp.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
vụ lãnh đạo của các bộ phận trong xí nghiệp liên doanh.
- Báo cáo quyết toán từng thời kỳ,
từng năm của xí nghiệp liên doanh.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức
kinh tế khác.
Khi có ý kiến khác nhau giữa Tổng
giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất về các vấn đề nêu trên thì sẽ xử lý theo
quy định tại Điều 34 của Nghị định 18-CP.
5. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc thứ nhất có trách nhiệm thực hiện các quyết đinh của Hội đồng quản trị nếu
các quyết định đó không trái với pháp luật, điều lệ và hợp đồng liên doanh. Khi
thấy quyết nghị của Hội đồng quản trị không phù hợp với tình hình thực tế, Tổng
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất được quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng quản trị để xét giải quyết.
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
thứ nhất có quyền từ chối chấp hành chỉ thị hoặc mệnh lệnh mang tính chất cá
nhân của Chủ tịch, của thành viên Hội đồng quản trị, hoặc các chỉ thị trái pháp
luật của Hội đồng quản trị.
III. THUÊ
CÔNG TY QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP
1. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được quyền thuê một công ty quản lý để điều hành xí nghiệp. Quyết định
thuê công ty quản lý của xí nghiệp liên doanh phải dựa trên sự nhất trí của Hội
đồng quản trị.
2. Công ty quản lý nước ngoài muốn
hoạt động tại Việt Nam phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Công ty quản lý và nhân viên của công ty phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật
Việt Nam, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
3. Công ty quản lý hoạt động dưới
danh nghĩa và con dấu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; được giao những
công việc và nhận những khoản thù lao quy định trong hợp đồng quản lý; chịu
trách nhiệm trước xí nghiệp và pháp luật về việc thực hiện những quyền và nghĩa
vụ ghi trong hợp đồng quản lý.
4. Việc ký kết và thực hiện Hợp
đồng quản lý không được làm thay đổi hoặc tác động tiêu cực đến lợi ích của Nhà
nước Việt Nam quy định trong Giấy phép đầu tư. Nội dung nghĩa vụ và quyền lợi của
các bên ghi trong Hợp đồng quản lý không được mâu thuẫn hoặc vượt quá giới hạn
những quy định ghi trong Giấy phép đầu tư và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
5. Hợp đồng quản lý phải đệ
trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư. Khi xét thấy Hợp đồng quản lý không
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư sẽ thông báo quyết định của mình cho xí nghiệp.
IV. GÓP VỐN
XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Hiện vật, công nghệ của các
Bên liên doanh dùng để góp vào vốn của xí nghiệp phải tính theo giá thị trường
khi góp vốn.
2. Phần vốn các Bên góp bằng hiện
vật, công nghệ phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ và được giám định khi cần thiết.
Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và các bên liên doanh có thể tự mình hoặc
thuê một tổ chức chuyên môn của Việt Nam hoặc nước ngoài được phép hoạt động tại
Việt Nam, tiến hành giám định phần vốn góp của mỗi bên và gửi biên bản giám định
cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư trong vòng 60 ngày kể từ ngày góp vốn.
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư tiến hành kiểm
tra và xử lý theo quy định ghi trong Điều 26 của Nghị định 18-CP.
3. Vốn pháp định do các bên đóng
góp là vốn chung của liên doanh, đặt dưới quyền quản lý của Hội đồng quản trị
xí nghiệp liên doanh. Từng Bên liên doanh không có quyền trực tiếp sử dụng và quản
lý vốn pháp định đó.
4. Việc xí nghiệp liên doanh
dùng lợi nhuận để góp vốn trong xí nghiệp liên doanh mới do Hội đồng quản trị
xí nghiệp liên doanh quyết định phù hợp với quy định tại Điều 72 Nghị định
18/CP.
Xí nghiệp liên doanh muốn dùng một
phần tiền khấu hao cơ bản để góp vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh mới, phải
bảo đảm số vốn còn lại của xí nghiệp liên doanh không ít hơn vốn pháp định quy
định tại Giấy phép đầu tư.
5. Bên nước ngoài trong xí nghiệp
liên doanh dùng lợi nhuận để tái đầu tư từ 3 năm trở lên được hoàn lại thuế lợi
tức theo Thông tư hướng dẫn số 1034/HTĐT-TĐ ngày 1-8-1992 của Uỷ ban Nhà nước về
Hợp tác và đầu tư.
V. CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN
1. Bên chuyển nhượng vốn nêu
trong Điều 13, 27, 30, 47 của Nghị định 18/CP phải nộp một khoản thuế nếu việc
chuyển nhượng mang lại lợi nhuận cho họ. Lợi nhuận tính thuế và khoản chênh lệch
giữa giá trị chuyển nhượng với giá trị vốn gốc, có tính đến tỷ lệ giảm giá của
đồng tiền dùng để tính giá trị chuyển nhượng.
2. Các bên tham gia liên doanh
có thể tự mình hoặc theo hướng dẫn của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư thoả
thuận thời điểm, tỷ lệ và phương thức chuyển nhượng vốn cho bên Việt Nam trong
vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh quy định tại Điều 27 của Nghị định số
18/CP.
Việc chuyển nhượng vốn theo các
phương thức sau đây:
- Bên nước ngoài bán lại cho Bên
Việt Nam từng phần vốn của mình trong vốn pháp định. Việc mua bán được thực hiện
theo giá gốc hoặc thời giá do hai bên thoả thuận.
- Bên nước ngoài chuyển nhượng
không bồi hoàn từng phần vốn pháp định của mình cho bên Việt Nam.
- Bên nước ngoài tăng tỷ lệ chia
đôi lợi nhuận cho Bên Việt Nam nhưng tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh không
thay đổi.
3. Căn cứ tính chất quan trọng của
từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn chủ đầu tư của xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyển nhượng từng phần vốn pháp định của mình cho
doanh nghiệp Bên Việt Nam do Nhà nước chỉ định và chuyển xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài thành xí nghiệp liên doanh phù hợp với các quy định thành lập xí nghiệp liên
doanh.
VI. CHUYỂN
GIAO KHÔNG BỒI HOÀN TÀI SẢN KHI KẾT THÚC HỢP ĐỒNG
1. Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh với nước ngoài phải làm
nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành khi được Bên nước ngoài chuyển
giao không bồi hoàn tài sản.
2. Trong trường hợp Bên Việt Nam
tham gia xí nghiệp liên doanh gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp không
phải Nhà nước thì hợp đồng liên doanh và Giấy phép đầu tư phải ghi rõ: Chỉ rõ
doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam được nhận tài sản do Bên nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn nếu giấy phép đầu tư đã dành cho xí nghiệp liên doanh những ưu
đãi đặc biệt.
3. Trường hợp có cam kết chuyển
giao không bồi hoàn tài sản của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, thì trước khi đến
hạn chuyển giao, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phối hợp với các ngành hoặc
địa phương có liên quan chỉ định cơ quan trực tiếp, bảo quản và tiếp tục khai
thác sử dụng tài sản đó.
Các đơn vị kinh tế không phải
Nhà nước muốn mua lại một phần hay toàn bộ xí nghiệp do nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn cho Việt Nam, phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để xem xét. Thủ tục, điều kiện mua do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành hữu quan thống nhất quy
định.
4. Việc Bên nước ngoài tham gia
liên doanh hoặc chủ sở hữu xí nghiệp 100% vốn nước ngoài không chuyển giao hoặc
chuyển giao không đúng cam kết thì được coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý
theo pháp luật hiện hành.
VII. THANH LÝ
XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Ban thanh lý xí nghiệp liên
doanh được thành lập theo quy định tại Điều 39 Nghị định 18-CP là bộ máy giúp
việc Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh, chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản
trị trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh lý xí nghiệp, Hội đồng quản trị là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề của xí nghiệp, kể cả thanh lý xí
nghiệp.
Việc thành lập và tổ chức hoạt động
của Ban thanh lý phải phù hợp với những quy định sau đây:
1.1. Kể từ ngày bắt đầu hoạt động,
Ban thanh lý là đại diện toàn quyền của xí nghiệp trong việc thanh lý, có quyền
độc lập tiến hành các hoạt động thanh lý xí nghiệp phù hợp với những nội dung
ghi trong quyết định thành lập Ban thanh lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những hoạt động đó.
1.2. Chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý phải họp phiên đầu tiên để thông qua
kế hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Sau 30 ngày kể từ ngày phê duyệt mà Hội đồng quản trị không có ý kiến trả lời,
Ban thanh lý được thực hiện theo phương án đã trình Hội đồng quản trị.
1.3. Trong thời gian tiến hành
thanh lý xí nghiệp, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế
toán trưởng vẫn tiếp tục làm việc trong phạm vi cung cấp thông tin, số liệu, tư
liệu, kinh phí cho hoạt động thanh lý và ký các giấy tờ của xí nghiệp liên quan
đến thanh lý; đồng thời giám sát hoạt động của Ban thanh lý. Các hoạt động khác
của xí nghiệp phải chấm dứt khi xí nghiệp hết hạn hoạt động ghi trong giấy phép
đầu tư hoặc trong Quyết định giải thể xí nghiệp trước thời hạn.
1.4. Hết thời hạn thanh lý theo
quy định tại điều 39 của Nghị định 18-CP, nếu các bên chưa thanh lý xong, Ban
thanh lý vẫn chấm dứt hoạt động. Các bên liên doanh tự xử lý mọi công việc tồn
đọng; Các vấn đề tranh chấp được xử lý theo quy định tại điều 100 của Nghị định
18-CP.
1.5. Trước khi báo cáo kết quả
thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hoặc công bố kết quả thanh
lý, Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý trước Hội đồng quản trị.
Trường hợp Hội đồng quản trị
không tổ chức cuộc họp hoặc không nhất trí với báo cáo kết quả thanh lý, Ban
thanh lý vẫn gửi báo cáo kết quả thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư và chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư
có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định lại kết quả thanh lý trước khi ra
quyết định cuối cùng về thanh lý xí nghiệp, thu hồi giấy phép đầu tư và thông
báo quyết định đó cho cơ quan hữu quan biết. Chi phí giám định do xí nghiệp
liên doanh chịu.
1.6. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc thanh lý, Ban thanh lý đăng Công báo về việc kết thúc thanh lý và nộp lại
con dấu của xí nghiệp cho cơ quan nơi đã đăng ký hoặc nơi cấp con dấu và thông
báo cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư biết.
2. Ban thanh lý xí nghiệp liên
doanh do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư thành lập theo quy định ghi tại
Điều 40 của Nghị định 18-CP có những quyền hạn và trách nhiệm khác so với Ban
thanh lý được thành lập theo quy định ghi tại Điều 39 của Nghị định 18-CP. Cụ
thể như sau:
2.1. Ban thanh lý có toàn quyền
độc lập đối với Hội đồng quản trị xí nghiệp trong việc tiến hành các hoạt động
thanh lý phù hợp với những nội dung ghi trong quyết định thành lập và chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư và trước pháp luật về những
hoạt động đó.
2.2. Chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý phải khắc dấu, đăng ký con dấu của
Ban để phục vụ công tác thanh lý và tiến hành phiên họp đầu tiên để thông qua kế
hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư phê duyệt, đồng thời thông báo cho Hội đồng quản trị xí nghiệp biết và thực
hiện. Kết quả của phiên họp đầu tiên này không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng
mặt các thành viên Hội đồng quản trị xí nghiệp. Nếu Hội đồng quản trị có ý kiến
phản đối hoặc không chấp hành, Ban thanh lý vẫn tiến hành thanh lý theo phương
án đã được phê duyệt, đồng thời báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.3. Trong thời gian tiến hành
thanh lý xí nghiệp, Ban thanh lý có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu,
kinh phí cho hoạt động thanh lý. Trường hợp các yêu cầu này không được đáp ứng.
Ban thanh lý có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo kế hoạch thanh
lý.
3. Khi kết thúc hoạt động đúng
hoặc trước thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư, chủ xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải thực hiện việc thanh
lý tài sản và thanh toán các trái vụ theo quy định tại Điều 53 và Điều 18, Nghị
định 18-CP. Trong trường hợp xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Bên tham gia
Hợp đồng hợp tác kinh doanh không thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật việc
thanh lý và thanh toán, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư sẽ phối hợp với
các ngành có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để thanh lý, thanh toán
các trái vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các trái chủ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những quy định trong các văn bản trước đây của Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và đầu tư trái với Thông tư này đều bãi bỏ.