|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
667-DT/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Cục Dự trữ Quốc gia
|
|
Người ký:
|
Ngô Xuân Huề
|
Ngày ban hành:
|
14/05/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CỤC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
667-DT/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ PHÒNG NỔ
TRONG NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA.
CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 31-HĐBT
ngày 18-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước
(nay là Cục Dự trữ quốc gia);
Căn cứ Pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy
và chữa cháy do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 4-6-1961, và Chỉ thị số
175-CT ngày 31-5-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Thanh tra bảo vệ Cục;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phòng
cháy, chữa cháy và phòng nổ trong ngành dự trữ quốc gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông Trưởng
phòng Thanh tra bảo vệ, Trưởng các phòng nghiệp vụ Cục, Chánh văn phòng và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, PHÒNG NỔ TRONG NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667-DT/QĐ ngày 14-5-1993 của Cục trưởng Cục
dự trữ quốc gia).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, bảo vệ an
toàn vật tư hàng hoá dự trữ, cơ sở vật chất kỹ thuật và con người là trách nhiệm,
nghĩa vụ của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong ngành Dự trữ quốc gia. Trước
hết là trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp quản lý.
Điều 2.-
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước và của Cục về công
tác phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
1. Chủ động tổ chức quan hệ với
đơn vị phòng cháy, chữa cháy của công an, các đơn vị có liên quan ở địa phương
xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ sát với điều kiện thực tế của
đơn vị mình và thường xuyên tổ chức tập dượt các phương án đó, thông qua tập dượt,
tiếp tục bổ sung, sửa đổi phương án ngày càng hoàn thiện.
2. Hàng năm, tổ chức cho cán bộ
công nhân viên học tập nội dung các quy định của Nhà nước, của Cục về công tác
phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, nội dung nội quy phòng cháy, chữa cháy, phòng
nổ đối với từng loại hàng hoá đơn vị đang quản lý, nhằm nâng cao nhận thức về
công tác này trong quản lý dự trữ, làm cho mỗi người thấy được trách nhiệm, nghĩa
vụ thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, trong khi thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn được giao.
3. Thành lập lực lượng xung kích
phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ từ Chi Cục đến các Cụm kho. Vùng kho, nhằm xử
lý kịp thời khi có cháy, nổ xẩy ra, hạn chế thấp nhất mức thiệt hại hàng hoá dự
trữ, cơ sở vật chất kỹ thuật và con người.
4. Xây dựng nội quy phòng cháy,
chữa cháy, phòng nổ đến từng nhà kho, điểm kho có nội dung phù hợp với từng mặt
hàng đơn vị đang trực tiếp quản lý. Đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các nội quy trên ở các kho, cụm kho thuộc đơn
vị.
Điều 3.-
Khen thưởng thoả đáng đối với cá nhân, tập thể thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ. Xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm các nội quy, quy chế phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ.
Điều 4.-
Cùng với việc sơ kết, tổng kết, kiểm điểm đánh giá công
tác quý, 6 tháng, cả năm, các đơn vị tổ chức kiểm điểm thật sâu sắc việc thực
hiện quy chế của Nhà nước, quy định của Cục về phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ.
Đề ra các biện pháp thực hiện nhiệm vụ này cho quý tới, năm tới.
Điều 5.-
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về công tác phòng
cháy, chữa cháy, phòng nổ theo quy định (thường xuyên, đột xuất) Cục đã ban
hành.
Chương 2:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG,
CHỐNG CHÁY NỔ CHO KHO TÀNG, VẬT KIẾN TRÚC
I. GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ XÂY DỰNG VÀ GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Điều 6.-
Khi chuẩn bị xây dựng mới kho tàng dự trữ quốc gia và các
nhà xưởng trong ngành dự trữ quốc gia, chuẩn bị sửa chữa lớn hoặc cải tạo, mở rộng
các kho hoặc vật kiến trúc đã được Nhà nước phê duyệt, các yếu tố kinh tế và kỹ
thuật xây dựng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật phải chứa đựng
và thể hiện được nội dung phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ. Đối với những kho, điểm
kho có sức chứa hàng hoá lớn hoặc dự trữ những mặt hành có giá trị kinh tế lớn,
khi làm luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế, các đơn vị cần phải thoả thuận với
công an phòng cháy, chữa cháy (công an địa phương) hoặc Cục Cảnh sát, phòng
cháy, chữa cháy (Bộ Nội vụ) về thiết kế thiết bị an toàn phòng, chữa cháy. Thoả
thuận trên đây phải được thể hiện bằng văn bản, có ký tên dóng dấu của cấp lãnh
đạo có thẩm quyền và được lưu kèm theo hồ sơ công trình.
Điều 7.-
Không được xây dựng kho, sửa chữa kho bằng những vật liệu
dễ cháy. Cấu kiện xây dựng phải đảm bảo khả năng chịu lửa bậc II (trừ kho muối).
Điều 8.-
Không được bố trí cho cán bộ, công nhân viên ăn, ở, làm
việc trong kho hàng. Trường hợp trong khu vực kho có bố trí khu nhà ở, làm việc
thì phải thiết kế xây dựng thành nơi riêng biệt, có khoảng cách tối thiểu đối với
kho gần nhất là 50m và phải có tường rào ngăn cách.
Điều 9.-
Khi thiết kế và thi công mạng lưới điện bảo vệ và phục vụ
cho công tác bảo quản vật tư - hàng hoá dự trữ phải tuân thủ:
1. Thực hiện đúng quy phạm kỹ
thuật an toàn về điện.
2. Căn cứ vào tính chất lý -
hoá, tính chất cháy nổ của từng loại vật tư hàng hoá để xác định và sử dụng loại
thiết bị điện và kỹ thuật lắp đặt phù hợp.
Riêng kho xăng dầu hoặc kho hoá chất
dễ gây cháy nổ chỉ được dùng ánh sáng từ bên ngoài chiếu vào hoặc đèn chiếu
sáng có các thiết bị phòng nổ.
3. Mỗi kho có một mạch điện và cầu
dao riêng. Cầu dao, công tơ, công tắc, ổ cắm điện dều đặt ở ngoài kho.
Nghiêm cấm việc đặt dây dẫn trần,
cáp trần dẫn điện trong kho hàng.
Đèn điện trong kho phải được
treo ở điểm vừa an toàn vừa thuận tiện cho việc kiểm tra và hoạt động bảo quản
vật tư hàng hoá. Bóng đèn phải có chụp thuỷ tinh và lưới sắt bọc ngoài để phòng
ngừa gây cháy khi bóng nổ hoặc tác hại khác do bóng nổ gây ra.
4. Chủ nhiệm Tổng kho (Cụm kho)
và lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ cùng thủ kho phải thường xuyên kiểm
tra hệ thống thiết bị điện, phát hiện kịp thời những trục trặc có thể gây cháy,
nổ và có biện pháp xử lý hợp lý. Đồng thời báo cáo về Chi Cục các hiện tượng
trên và kết quả xử lý.
Hàng năm Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Cục phải chỉ đạo và trực tiếp tổ chức kiểm tra hệ thống thiết bị điện
ở các tổng kho (Cụm kho), điểm kho thuộc đơn vị quản lý.
Điều 10.-
Hệ thống chống sét phải được thiết kế, lắp đặt theo đúng
tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước cho từng loại kho.
Điều 11.-
Bể nước phục vụ phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ phải được
thiết kế, xây dựng ở vị trí vừa thuận tiện về nguồn cấp nước vừa thuận tiện cho
việc chữa cháy khi có cháy xảy ra và được hoàn thiện cùng với việc hoàn thiện
công trình kho tàng. Dung tích của bể nước phải phù hợp với quy mô kho hàng và
tính chất của hàng hoá được bảo quản trong kho (xem phụ lục).
Điều 12.-
Các kho đều phải có biển quy định phòng cháy, chữa cháy,
có nội dung phù hợp với tính chất cháy, nổ, từng mặt hàng và được viết to, rõ
ràng trên bảng gỗ hoặc bảng kim loại treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất để cán bộ
công nhân viên làm bảo vệ, bảo quản và những người liên quan nghiêm túc thực hiện.
Các kho phải có kẻng để báo động
khi có cháy xảy ra.
II. PHÒNG, CHỐNG
CHÁY, NỔ ĐỐI VỚI KHO CHUYÊN DỤNG CỤ THỂ
A. Kho
lương thực:
B. Kho thiết
bị, xe, máy và phụ tùng:
Điều 15.-
Khi xây dựng kho thiết bị, xe, máy và phụ tùng phải đảm
bảo:
1. Các cấu kiện xây dựng phải đảm
bảo cho công trình có khả năng chịu lửa bậc II.
2. Kho phải có đủ cửa và lỗ
thông gió luôn bảo đảm thông thoáng.
3. Cánh cửa đi vào nhà kho phải
thiết kế mở ra ngoài hoặc dùng cửa lùa, cho phép thiết kế cửa thoát nạn nằm
trong cánh cửa ra vào dành cho xe, máy...
4. Phải tính toán, sắp xếp bộ
trí cửa ra vào hợp lý với thiết kế kho, đảm bảo ra vào thuận tiện, để khi có
cháy xẩy ra việc sơ tán, cứu chữa được dễ dàng.
Cửa dành cho xe, máy tính theo
kích thước của loại xe lớn nhất đảm bảo:
- Chiều cao thông thuỷ lớn hơn
chiều cao xe, máy tối thiểu là 0,2m.
- Chiều rộng thông thuỷ lớn hơn
chiều rộng xe, máy tối thiểu là 0,6m.
Điều 16.-
Khi đưa kho vào sử dụng, không được chứa và bảo quản các
xe, máy có chủng loại, kích thước khác nhau trong cùng một nhà kho. Trường hợp
xếp chung, thì phải chia thành từng khu vực cho từng loại xe và phải được ngăn
cách bằng tường ngăn cháy hoặc khoảng cách ngăn cháy.
Điều 17.-
Xe, máy xếp trong kho phải theo đúng hàng lối, đầu quay
ra phía cửa kho và xếp thành từng nhóm, mỗi nhóm không quá 10 xe, máy. Khoảng
cách giữa các xe, máy là 0,8m, cách tường kho 1m; giữa các nhóm và các hàng phải
đảm bảo khoảng cách phòng cháy lan và làm lối đi rộng 3,5m. Khoảng cách và lối
đi này phải thẳng hướng với cửa ra vào cửa kho.
Điều 18.-
Đối với các loại thiết bị, phụ tùng khác, việc sắp xếp,
kê đặt trong kho cũng phải xếp đặt theo từng lô hàng có chung tính chất cháy, nổ
theo chủng loại, mác mã riêng biệt. Giữa các lô hàng phải có khoảng cách ngăn
cháy và đi lại theo đúng quy định ở Điều 17. Nghiêm cấm để lẫn các loại thiết bị,
phụ tùng có tính chất cháy, nổ khác nhau trong cùng ngăn kho, nhà kho hoặc cùng
lô hàng.
Riêng xăm, lốp phải chứa và bảo
quản ở kho riêng, xếp thành từng lô hàng trên giá đỡ, phù hợp với việc bảo quản,
xuất, nhập hàng hoá và khi có cháy xẩy ra.
Điều 19.-
Các loại vật tư như xăng, dầu, mỡ, hoá chất, nguyên liệu.
.. dùng cho công tác bảo quản thiết bị, xe, máy, phụ tùng. . . trong quá trình
dự trữ phải được để ở kho riêng cách biệt với kho dự trữ, khi xẩy ra cháy nổ
không ảnh hưởng đến vật tư hàng hoá dự trữ.
Điều 20.-
Trong thực hiện công tác bảo quản xe, máy, vật tư phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau:
1. Khi dùng xăng dầu chạy thử, khởi
động xe, máy phải có đầy đủ các dụng cụ đong, rót, không để xăng dầu chẩy hoặc
trào ra ngoài. Sau khi khởi động, chạy thử xong, phải rút hết xăng, dầu còn lại
ra khỏi bình chứa nhiên liệu của xe, máy.
2. Khi thực hiện việc bảo hành,
bảo dưỡng xe, máy và các loại thiết bị, phụ tùng có dùng đến xăng dầu hoặc các
loại vật tư, nguyên liệu dễ cháy, phải chuẩn bị sẵn sàng các dụng cụ phòng, chữa
cháy tại chỗ như bình bọt, bình CO2. v.v...
3. Sau khi thực hiện xong công
việc bảo hành, bảo dưỡng v.v... các dụng cụ, giẻ lau, v.v... phải được thu dọn
gọn gàng, sạch sẽ và dựng vào thùng sắt có nắp đậy, để vào nơi quy định.
Thường xuyên làm vệ sinh sạch sẽ
toàn bộ khu vực kho hàng (trong kho, ngoài kho).
4. Cấm không được hút thuốc, đốt
lửa hoặc làm các thao tác có khả năng phát sinh lửa trong kho hàng.
Trường hợp cần chiếu sáng cục bộ,
phải dùng đèn pin hoặc đen ắc quy có điện áp không quá 12v.
C. Kho gỗ
và kho giấy:
D. Kho xăng
dầu:
Điều 22.-
Do tính chất cháy, nổ của xăng dầu rất nguy hiểm, nên việc
thiết kế kho xăng dầu phải tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn Việt Nam "kho dầu
mỏ và sản phẩm của dầu mỏ" được ban hành kèm theo Quyết định số
254-BXD/KHKT ngày 31-12-1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 23.-
Xung quanh kho hoặc vùng kho phải có hàng rào bảo vệ bằng
vật liệu không cháy hoặc khó cháy đảm bảo chiều cao theo quy định hiện hành về
phòng cháy, chữa cháy kho xăng dầu.
Khoảng cách từ kho hoặc vùng kho
đến các công trình phụ cận (nhà ở, nhà làm việc) phải theo đúng quy định về an
toàn trong xây dựng kho xăng dầu.
Điều 24.-
Trong thực hiện công tác kiểm tra, bảo quản, bảo vệ và
thực hiện việc giao nhận xăng dầu tuyệt đối nghiêm cấm người thực hiện nhiệm vụ
hút thuốc, đốt lửa hoặc có những thao tác có khả năng gây ma sát làm phát tia lửa.
Nếu phương tiện giao nhận bị hỏng
động cơ, thì không được sửa chữa tại điểm giao nhận, mà phải đưa phương tiện ra
khỏi khu vực giao nhận bằng phương pháp thủ công (kéo, đẩy...) mới được sửa chữa
và phát động thử động cơ.
Từng kho, phải có biển "cấm
lửa", nội quy an toàn phòng cháy, chữa cháy, nội quy ra vào vùng kho hoặc
kho xăng dầu.
Điều 25.-
Trong tổ chức sản xuất, nhập xăng dầu không cho phép các
ô-tô không trang bị phương tiện chữa cháy và thiết bị dập tàn lửa ống xả ra vào
khu vực kho xăng dầu.
- Khi xăng dầu phải chứa vào
thùng, can, phuy, xi téc việc sắp xếp các phuy, can xăng dầu phải theo từng lô
hàng. Cấm không được xếp chồng các phuy, can xăng dầu lên nhau.
- Khi bơm rót, nhân viên tiếp nhận
trực tiếp phải sử dụng thành thạo các phương tiện phòng cháy, chữa cháy được
trang bị. Nghiêm cấm bơm rót xăng dầu khi có sấm sét. Không để xăng, dầu vương
vãi hoặc trào ra ngoài khi bơm rót.
Điều 26.-
Khi có nghi vấn hoặc phát hiện bể hoặc xi téc bị rò rỉ,
trước khi kiểm tra hoặc sửa chữa phải tuân thủ:
- Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền
xin ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Đưa hết xăng dầu ra khỏi bể,
xi téc.
- Làm vệ sinh công nghiệp bể, xi
téc theo đúng quy trình Bộ Thương mại đã ban hành.
- Mời cơ quan phòng cháy, chữa
cháy kiểm tra kỹ nồng độ xăng dầu ở thể khí trong bể, xi téc trước khi sửa chữa
để tránh tai nạn lao động do cháy, nổ gây ra.
E. Phòng
cháy, chữa cháy, phòng nổ trong các lĩnh vực hoạt đông khác:
Điều 27.
a) Đối với
trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo các
phòng ban, bộ phận liên quan xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ
phù hợp với điều kiện thực tế và kiến trúc trụ sở làm việc của đơn vị mình.
Trụ sở làm việc của các Tổng
kho, cụm kho và nơi làm việc của từng điểm kho (nếu có), việc phòng cháy, chữa
cháy, phòng nổ nằm trong phương án phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ đối với kho
tàng, vật tư - hàng hoá của từng cụm kho, tổng kho.
b) Trong hoạt đông sản xuất,
kinh doanh dịch vụ.
- Các đơn vị được Nhà nước cho phép
và Cục ra quyết định thành lập doanh nghiệp; các đơn vị có tổ chức bộ phận kinh
doanh dịch vụ, căn cứ vào bản Quy định này và các quy định của Nhà nước, các Bộ,
ngành có liên quan, Thủ trưởng đơn vị tổ chức xây dựng phương án phòng cháy, chữa
cháy, phòng nổ phù hợp với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Việc sắp xếp xe, máy trong nhà
xưởng sửa chữa; sắp xếp vật tư - hàng hoá, vật tư nội bộ trong kho, cửa hàng,
các đơn vị vận dụng các quy định từ Điều 15 đến Điều 26 bản Quy định này. Riêng
các cơ sở chế biến, gia công, sản xuất vật tư hàng hoá, ngoài việc vận dụng các
Điều nêu trên (Điều 15, Điều 26), trong tổ chức hoạt đông các đơn vị cần lưu ý
đến việc thực hiện điểm 4 Điều 20 trên đây.
- Các đơn vị kinh doanh dịch vụ
về vận tải thuỷ phải chấp hành đầy đủ, nghiêm túc quy định phòng cháy, chữa
cháy, phòng nổ trên tàu thuỷ và có trách nhiệm mua sắm, trang bị đầy đủ trang
thiết bị phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ cho từng loại tàu theo đúng quy định của
Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 3:
HỆ THỐNG NƯỚC CHỮA CHÁY
- CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY - PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ LỰC LƯỢNG XUNG
KÍCH PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 28.-
Căn cứ vào tình hình thực tế về tích lượng diện tích
kho; khối lượng hàng hoá, tính chất quan trọng và tính chất cháy nổ của từng mặt
hàng để bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy, dung tích bể nước phù hợp và đầy
đủ theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy (xem phần phụ lục).
Điều 29.-
Việc bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải tuân thủ
các yêu cầu sau:
1. Nơi nào có vòi nước chữa cháy
vách tường, thì vòi phun nước, đầu lăng phái cho vào hộp gỗ sơn đỏ được đặt
ngay cạnh họng nước và các hộp trên được đánh số thứ tự để thuận lợi trong vận
hành khi có cháy xẩy ra.
2. Máy bơm nước chữa cháy phải đặt
nơi dễ vận hành, thuận tiện về nguồn nước cách kho không quá 100m. Nhà đặt máy
bơm phải được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông, lợp ngói để chống mưa, nắng, ẩm
mốc và chống cháy.
Nếu máy bơm chạy bằng điện, phải
bố trí hai nguồn điện riêng, không phụ thuộc vào nguồn điện của kho và nhà sản
xuất.
3. Bể nước, giếng nước và các dụng
cụ dập tắt lửa thô sơ khác phải bố trí phân tán theo từng khu vực cần thiết phù
hợp với phương án phòng cháy, chữa cháy của kho, cụm kho và để ở nơi dễ thấy, dễ
lấy.
Điều 30.-
Hệ thống nước chữa cháy phải đảm bảo lưu thông, áp suất
đẩy theo đúng thiết kế.
Nếu có nguồn nước tự nhiên (ao,
hồ, sông, ngòi...) cạnh kho tàng phải làm bến cho xe chữa cháy đỗ và đường cho
xe chạy ra bến lấy nước, đường rộng tối thiểu 3,5m.
Điều 31.-
Việc quản lý các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy,
phòng nổ phải tuân theo các yêu cầu sau:
1. Phải mở sổ sách (kèm danh mục)
theo dõi các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, chữa cháy đã được cấp phát, trang
bị phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Danh sách cán bộ, công nhân viên
ở từng kho được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng các thiết bị, phương tiện, dụng
cụ chữa cháy.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo
hành, bão dưỡng máy bơm, xe chữa cháy (nếu có) theo đúng hướng dẫn của cơ quan
phòng cháy, chữa cháy.
3. Thường xuyên kiểm tra, bảo quản
các phương tiện, dụng cụ bình bọt, bình CO2 và các dụng cụ khác, luôn bảo đảm
chất lượng, sạch sẽ, sắp đặt ở nơi quy định gọn gàng, để khi có cháy xẩy ra việc
ứng cứu được kịp thời, hiệu quả.
4. Các thiết bị, phương tiện, dụng
cụ chữa cháy đều được sơn màu đỏ (trừ vòi chữa cháy). Mọi cán bộ, công nhân
viên của đơn vị đều phải nắm vững kiến thức cơ bản về phòng cháy, chữa cháy,
tính năng, tác dụng thiết bị phương tiện và biết sử dụng thuần thục khi có cháy
xẩy ra.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng các
thiết bị, phương tiện, dụng cụ chữa cháy vào các việc khác không vì mục đích chữa
cháy hoặc cứu nạn khẩn cấp.
Điều 32.-
Từ Chi cục đến Tổng kho đều phải thành lập đội xung kích
phòng cháy, chữa cháy, bao gồm những cán bộ, công nhân viên có sức khoẻ tốt và
tổ chức cho lực lượng này học tập nắm vững kiến thức cơ bản về phòng cháy, chữa
cháy, hiểu rõ tính năng, tác dụng và thao tác thuần thục các thiết bị, phương
tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy. Đội trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Nắm vững kiến thức cơ bản về
phòng cháy, chữa cháy và tính năng, tác dụng của các thiết bị, phương tiện, dụng
cụ chữa cháy.
2. Nắm vững tính chất cháy, nổ
và vị trí chứa hàng của từng loại vật tư - hàng hoá trong kho thuộc đơn vị
mình.
3. Không cho phép tiến hành công
việc, thao tác liên quan đến lửa trong kho hàng hoá khi chưa được phép bằng văn
bản của Trưởng Chi cục và cơ quan phòng cháy, chữa cháy.
4. Không cho phép để hàng hoá, vật
tư hoặc các vật cản trên đường đi trong khu vực kho, nhất là để trên khoảng
cách an toàn phòng cháy, chữa cháy, trên đường đi đến nguồn nước hoặc nơi để, đặt
thiết bị, phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy.
5. Sau thời gian làm việc, phải
kiểm tra kỹ nơi làm việc, kho tàng, nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy
và ghi kết quả vào sổ ghi biên bản.
6. Khi xẩy ra cháy, nhanh chóng
tập hợp và triển khai lực lượng theo phương án đã có và tham gia vào việc điều
tra nguyên nhân vụ cháy.
7. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công nhân viên trong đơn vị mình thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa
cháy của Cục Nhà nước.
Điều 33.-
Kho, Tổng kho phải từng bước được trang bị đủ điện thoại
hoặc vô tuyến điện thoại và phải đảm bảo việc làm bình thường. Kho, cụm kho phải
quan hệ chặt chẽ với cơ quan phòng cháy, chữa cháy chuyên nghiệp gần nhất. Số
điện thoại của cơ quan phòng cháy, chữa cháy được ghi rõ ràng ở nơi đặt máy điện
thoại của mình. Khi có cháy phải nhanh chóng báo cho cơ quan phòng cháy, chữa
cháy biết để ứng cứu kịp thời.
Chương 4:
KIỂM TRA AN TOÀN PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 34.-
Để hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy nổ, hàng năm Cục
sẽ phối hợp với Cục phòng cháy, chữa cháy Bộ Nội vụ kiểm tra kỹ thuật an toàn
phòng cháy, chữa cháy ở các đơn vị thuộc Cục, nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời
những sai sót trong thực hiện các quy định của Nhà nước, của Cục về phòng cháy,
chữa cháy.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy ở đơn vị mình,
nhất là việc xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ ở các điểm kho,
Cụm kho và việc tổ chức tập dượt các phương án đó.
- Các đơn vị thuộc Cục có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan phòng cháy, chữa cháy ở địa phương, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ các điểm kho, Cụm kho
thuộc đơn vị. Việc kiểm tra trên đây, định kỳ 6 tháng 1 lần, khi cần thiết có
thể tổ chức kiểm tra đột xuất.
- Chủ nhiệm Tổng kho có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra các kho, điểm kho về việc bảo quản, bảo vệ các
trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy và tinh thần sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ ứng cứu chữa cháy, cứu nạn của cán bộ, công nhân viên
thuộc Cụm kho, Tổng kho.
Điều 35.-
Nếu có cháy xẩy ra, thì việc trước tiên lực lượng phòng
cháy, chữa cháy tại chỗ phải tìm mọi biện pháp, dùng phương tiện, dụng cụ thiết
bị sẵn có để dập tắt lửa, đồng thời thông báo kịp thời cho cơ quan phòng cháy,
chữa cháy gần nhất và chính quyền địa phương để tổ chức ứng cứu kịp thời. Mặt
khác, vừa chữa cháy, vừa sơ tán hàng hoá nơi chưa cháy hoặc các kho bên cạnh có
nguy cơ bị đám cháy đe doạ.
- Sau khi dập tắt lửa, phải tổ
chức lập biên bản, nội dung phải ghi rõ giờ, ngày xẩy ra vụ cháy; nguyên nhân;
biện pháp xử lý cháy; hậu quả (thiệt hại hàng hoá, tài sản, người, v.v...) và lập
báo cáo gửi kèm biên bản lên cấp trên xem xét, đánh giá.
- Cùng với việc lập biên bản,
báo cáo phải thu thập các vật chứng hoặc các vật có nghi vấn liên quan đến vụ
cháy; có biện pháp bảo vệ hiện trường tốt, để phục vụ cho các cơ quan chuyên
môn trong điều tra, xem xét và kết luận về vụ cháy được dễ dàng, đúng với thực
tế, nguyên nhân xẩy ra vụ việc, đồng thời làm rõ trách nhiệm, hình thức xử lý đối
với các cá nhân, tập thể có liên quan trên cơ sở kết quả điều tra xem xét nêu
trên.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.-
Kinh phí phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy nằm
trong kinh phí hoạt động của ngành Dự trữ quốc gia. Nên hàng năm, mỗi kỳ kế hoạch,
dự án kế hoạch của các đơn vị phải thể hiện rõ phần kế hoạch này để Cục có căn
cứ tổng hợp kế hoạch trình Nhà nước phê duyệt.
Điều 37.-
Các đơn vị, cán bộ, công nhân viên trong ngành Dự trữ quốc
gia đều có trách nhiệm nghiên cứu kỹ bản Quy định này và nghiêm túc tổ chức thực
hiện.
Điều 38.-
Đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện công
tác phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ tài sản của đơn vị, của nhân dân, vật tư hàng
hoá của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng con người (cán bộ, công nhân viên,
nhân dân chung quanh) sẽ được khen thưởng thoả đáng kể cả về vật chất và tinh
thần.
Những cá nhân, đơn vị vi phạm
Quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật thích đáng theo quy định hiện hành. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu
quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình thực hiện, nếu
pháp hiện có những vấn đề bản Quy định này chưa có hoặc có nhưng chưa phù hợp,
các đơn vị, cá nhân phản ánh, kiến nghị về Cục để xem xét, sửa đổi nhằm nâng
cao tính thực tiễn của bản Quy định phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ của ngành.
Quyết định 667-DT/QĐ năm 1993 về phòng cháy, chữa cháy và phòng nổ trong ngành Dự trữ Quốc gia do Cục Dự trữ Quốc gia ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 667-DT/QĐ ngày 14/05/1993 về phòng cháy, chữa cháy và phòng nổ trong ngành Dự trữ Quốc gia do Cục Dự trữ Quốc gia ban hành
32.454
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|