CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 10-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 2 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 17-2-1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để bảo đảm an toàn các công trình xăng dầu và các công trình lân cận; bảo đảm
an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo nghị định này bản quy định về bảo vệ an toàn các công
trình xăng dầu.
Điều 2.
- Nghị định có hiệu lực từ ngày ký, những quy định trước đây trái với nghị định
này bị bãi bỏ.
Bộ thương mại và Bộ Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Bộ, các ngành, các địa phương thi
hành nghị định này.
Điều 3.
- Các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành nghị định này.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
(Kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 17-2-1993 của Chính phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
- Quy định này chỉ áp dụng đối với công tác bảo vệ an toàn phạm vi bên ngoài
bao quanh các công trình xăng dầu. Việc bảo vệ an toàn bên trong công trình
tuân theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 2.
- Các công trình xăng dầu nói trong quy định này gồm các kho xăng dầu, bến cảng
xuất nhập xăng dầu và đường ống dẫn xăng dầu phục vụ cho việc tiếp nhận, vận
chuyển, chứa đựng và bảo quản khi lưu thông và dự trữ xăng dầu trên phạm vi cả
nước.
Quy định này không áp dụng cho
các kho xăng dầu của các hộ tiêu thụ, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kho và đường
ống dẫn khí đốt, khí hoá lỏng và các công trình khai khác, chế biến xăng dầu.
Chương 2:
PHẠM VI BẢO ĐẢM AN TOÀN
CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
Điều 3.
- Đối với kho xăng dầu.
Phạm vi bảo đảm an toàn tính từ
các bể chứa xăng dầu, các hành mục công trình có nguy hiểm về cháy nổ trong các
kho xăng dầu cấp I (có dung tích chứa từ 50.000 m3 trở lên), kho cấp II (có
dung tích chứa từ 10.000 m3 đến 50.000 m3), kho cấp III (có dung tích nhỏ hơn
10.000 m3) đến các đối tượng ngoài kho được quy định:
1. Nhà ở và các công trình công
cộng của khu dân cư:
- 150 m đối với kho cấp I
- 100 m đối với kho cấp II
- 60 m đối với kho cấp III.
2. Nhà làm việc và các công
trình của cơ quan, xí nghiệp:
- 100 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
3. Rừng cây: Rừng cây lá to bản:
- 20 m chung cho các cấp kho.
Rừng cây lá kim, cỏ tranh:
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III.
4. Mỏ than lộ thiên, kho chứa vật
liệu dễ cháy (gỗ than, bông vải sợi v.v...):
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III
5. Đường sắt:
Khu vực nhà ga:
- 100 m đối với kho cấp I
- 80 m đối với kho cấp II, III.
Khu vực sân ga xếp dỡ hàng và đường
nhánh:
- 80 m đối với kho cấp I
- 60 m đối với kho cấp II, III.
Đường sắt chính:
- 50 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
6. Đường ô tô:
Đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với kho cấp I
- 30 m đối với kho cấp II, III.
Đường ô tô cấp IV, V:
- 30 m đối với kho cấp I
- 20 m đối với kho cấp I, III.
7. Sân bay:
Trong phạm vi phễu bay:
- 2000 m đối với kho cấp I
- 1000 m đối với kho cấp II,
III.
Ngoài phạm vi phễu bay:
- 1000 m đối với kho cấp I, II
- 500 m đối với kho cấp III.
8. Cột điện:
Cách tường rào kho bằng 1,5 lần
chiều cao cột điện cao nhất chung cho các cấp kho.
Khoảng cách quy định trên đây được
tính theo đường thẳng từ các mặt ngoài của kho xăng dầu đến mặt ngoài đối diện
của các đối tượng. Riêng đường sắt tính từ tim đường gần nhất.
Điều 4. -
Đối với bến cảng xuất nhập xăng dầu:
1. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng
xuất nhập xăng dầu trên biển, hồ đến cầu tầu bốc dỡ hàng khô, cầu tầu khác,
quân cảng, khu du lịch và các cầu tầu khác được quy định:
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại
I (xăng, TC-1...): 200 m.
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại
II (dầu ma zút, dầu nhờn, dầu hoả, diezen): 150 m.
2. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng
xuất nhập xăng dầu ven sông đặt phía hạ lưu đến các đối tượng được quy định:
- Quân cảng cố định, cảng hàng
hoá: 1000 m.
- Cảng, công trình thuỷ điện và
công trình lấy nước sinh hoạt: 300 m.
- Các công trình khác: 200 m.
3. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng
xuất nhập xăng dầu ven sông đặt phía thượng lưu đến các đối tượng được quy định:
- Quân cảng cố định: 4000 m
- Cảng, công trình thuỷ điện và
công trình lấy nước sinh hoạt: 2000 m
- Các công trình khác: 800 m.
Trường hợp bến cảng xuất nhập
xăng dầu loại II thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm
30%. Nếu bến cảng xuất nhập xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển có trọng tải
dưới 300 tấn thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm 50%.
Các khoảng cách trên được tính từ mép ngoài của bến cảng xuất nhập xăng dầu đến
mép ngoài đối diện của các đối tượng trên.
Điều 5.-
Đối với đường ống chính dẫn xăng dầu.
1. Phạm vi bảo
đảm an toàn đường đường ống chính dẫn xăng dầu cấp IV (ống có đường kính nhỏ
hơn 300 mm và áp suất làm việc lớn hơn 25 kg/cm2), cấp V (ống có đường kính nhỏ
hơn 300 mm và áp suất làm việc lớn hơn 16kg/cm2 và nhỏ hơn hoặc bằng 25kg/cm2),
tính từ trục đường ống về hai phía được quy định:
a) Nhà và các
công trình trong thành phố, thị xã, thị trấn, làng, khu đông dân cư, bến ô-tô,
khu ga và các xí nghiệp công nghiệp:
- 75 m đối với các đường ống cấp
IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
b) Nhà ở riêng
biệt, trại chăn nuôi, các kho nông, lâm nghiệp, vùng cây công nghiệp và vườn
cây:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
c) Đường sắt (phạm vi tính từ
tim đường sắt gần nhất).
Khi đường ống chạy song song với
đường sắt chính:
- 50 m đối với đường cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với
đường sắt phụ:
- 30 m đối với đương cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu
cầu đường sắt chính và phụ:
- 100 m đối với đường ống cấp
IV.
- 70 m đối với đường ống V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu
đường sắt chính:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu
đường sắt phụ:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
d) Đường ô tô:
Khi đường ống chạy song song với
đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với
đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu
cầu với đường ô tô các cấp:
- 100 m đối với đường ống cấp
IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu
với đường ô tô cấp I, II, III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu
với đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
đ) Bến cảng, sông, bến đò, bến
ca nô:
Khi đường ống ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp
IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 75 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
e) Đập nước nhà máy thuỷ điện,
trạm bơm tưới tiêu.
Khi dường ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp
IV.
- 70 m đối với dường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 400 m đối với đường ống cấp
IV, V.
g) Kênh dẫn nước tưới tiêu, hồ,
sông chạy song song với đường ống:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
h) Các điện cao
thế trần không chạy song song với đường ống cấp IV, V phải bảo đảm khoảng cách
với đường ống ít nhất bằng chiều cao cột điện cao nhất cộng thêm 10 m.
i) Các thông tin ngầm chạy song
song với đường ống cấp IV, V phải bảo đảm khoảng cách với đường ống ít nhất bằng
10 m.
2. Đối với đường ống chính dẫn
xăng dầu có đường kính và áp suất làm việc khác với đường ống chính dẫn xăng dầu
cấp IV và V thì phạm vi bảo đảm an toàn phải được thoả thuận của công an phòng
cháy chữa cháy, cơ quan chủ quản và các ngành có liên quan.
3. Trong trường hợp đặc biệt,
khi có các biện pháp kỹ thuật tăng cường mức độ an toàn được sự thoả thuận của
công an phòng cháy chữa cháy và các cơ quan liên quan cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên thì khoảng cách quy định ở khoảng I sẽ được giảm xuống
nhưng không giảm quá 30% khoảng cách đã quy định (trừ mục h).
Chương 3:
BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG
TRÌNH XĂNG DẦU
Điều 6.
- Bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu là trách nhệm của cơ quan chủ quản các
công trình xăng dầu, của các ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình
xăng dầu. Mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ
an toàn công trình xăng dầu, phát hiện các hành vi vi phạm quy định về an toàn
công trình xăng dầu và báo ngay cho các cơ quan nói ở điều 12 kịp thời xử lý.
Điều 7.
- Trong phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu, việc sử dụng đất đai, nước
vào việc sản xuất, khai thác, thăm dò, tham quan, du lịch... phải tuân theo các
quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực đó và những quy định trong Nghị định
này.
Ở những nơi phạm vi bảo đảm an
toàn công trình xăng dầu đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông,
khu vực kiểm soát biên phòng, khu vực kiểm soát hải quan... Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thống nhất với các ngành có liên quan quy định việc sử dụng đất
đai, nước thuộc phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu.
Điều 8.
- Khi xây dựng các công trình xăng dầu thì cơ quan chủ quản công trình xăng dầu
phải xin phép Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền về địa điểm, về hướng tuyến...
và phải theo đúng những quy định của Chính phủ về việc bảo vệ an toàn cho các
công trình do ngành khác quản lý. Xây dựng các công trình xăng dầu ở khu vực đô
thị thì phải theo đúng các quy định của Nhà nước về quy hoạch.
Điều 9. -
Trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu theo quy định nêu trên, nếu
các công trình xăng dầu đã có, nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở, công trình công
cộng và sử dụng lửa trần cũng như các công việc khai thác, đánh bắt thuỷ hải sản,
nổ mìn, neo đỗ các phương tiện vận chuyển đường thuỷ. Đối với vùng đất, trong
phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu được phép canh tác nông nghiệp
nhưng chỉ được gieo trồng những cây có thu hoạch ngắn ngày. Trường hợp đặc biệt
cần sử dụng vùng đất, nước vào việc khai thác trong phạm vi trên phải được
Chính phủ cho phép.
Điều 10.
- Đối với nhà ở, công trình... đã có trước khi xây dựng công trình xăng dầu
nhưng nằm trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu nếu thật cần
thiết phải di chuyển thì cơ quan chủ quản công trình xăng dầu cùng với các
ngành, địa phương có liên quan bàn biện pháp giải quyết hợp lý đền bù thoả đáng
cho người có tài sản để đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu. Kinh phí đền
bù ghi vào dự toán xây dựng cơ bản của công trình xăng dầu.
Nếu nhà ở, công trình... xây dựng
sau khi đã có công trình xăng dầu thì phải di chuyển đi nơi khác hoặc bị tháo dỡ,
huỷ bỏ và người có hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính. (Trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng trước khi
ban hành Nghị định này thì Bộ Thương mại hướng dẫn và giải quyết cụ thể). Nếu
phải đền bù thì tiền đền bù hoạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông của đơn
vị kinh doanh xăng dầu. Trường hợp đơn vị có khó khăn về tài chính, Nhà nước
xem xét hỗ trợ.
Điều 11.
- Căn cứ các tiêu chuẩn quy định trong Nghị định này, cơ quan quản lý công
trình xăng dầu có nhiệm vụ đặt các mốc, dấu hiệu, tường rào, phao tiêu, biển
báo và xác định phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu các ký hiệu và dấu
mốc, phao tiêu, biển báo... về an toàn công trình xăng dầu phải được thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết thực hiện.
Bộ Thương mại tổ chức thanh tra
về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra
Nhà nước.
Điều 12.
- Cơ quan chủ quản các công trình xăng dầu phối hợp với các lực lượng cảnh sát
nhân dân, thanh tra về an toàn công trình xăng dầu, Uỷ ban nhân dân các cấp và
các cơ quan hữu trách khác, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện và xử lý
các hành vi vi phạm qui định về an toàn công trình xăng dầu.
Khi phát hiện những hành vi đe
doạ hoặc xâm phạm đến an toàn của công trình xăng dầu thì Uỷ ban nhân dân các cấp,
lực lượng cảnh sát nhân dân và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ an toàn các
công trình xăng dầu có quyền đình chỉ các hành vi ấy.
Điều 13. -
Khi có sự cố xảy ra ở các công trình xăng dầu, các ngành, chính quyền địa
phương các cấp và các lực lượng công an trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan chủ quản ngành xăng dầu, theo chức năng của mình có biện pháp ngăn chặn,
xử lý ngay và tiến hành việc khắc phục sự cố.
Nghiêm cấm những người không có
trách nhiệm vào trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu trong thời
gian xẩy ra sự cố và khắc phục sự cố.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14.
- Tổ chức hoặc cá nhân nào có thành tích trong việc bảo vệ an toàn công trình
xăng dầu đều được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước và được cơ quan quản
lý công trình xăng dầu xét thưởng vật chất tuỳ theo thành tích.
Tổ chức, cá nhân đấu tranh chống
vi phạm an toàn các công trình xây dựng mà bị thiệt hại về tính mạng và tài sản
riêng thì được cơ quan chủ quản công trình xăng dầu bồi thường.
Điều 15. -
Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm những điều khoản ghi trong Quy định này sẽ tuỳ
theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo pháp luật hiện hành.