CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm
Toà án nhân dân đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993.
PHÁP
LỆNH
VỀ THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Điều
91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Thẩm phán
là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những
vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án.
2- Hội thẩm là
người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những
vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án.
Điều 2
Việc xét xử
của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia; việc xét xử của Toà án quân
sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét
xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 3
Khi xét xử,
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 4
Công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và
trung thực, có kiến thức pháp lý, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần
kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán, được bầu hoặc
cử làm Hội thẩm.
Điều 5
Thẩm phán,
Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai
phạm và hậu quả mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 6
Thẩm phán,
Hội thẩm phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 7
Thẩm phán,
Hội thẩm được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xét xử.
Chánh án Toà án các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Thẩm phán, Hội thẩm.
Điều 8
Thẩm phán,
Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Thẩm phán, Hội thẩm dựa vào cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình các tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm
làm nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THẨM PHÁN.CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THẨM PHÁN
Điều 9
Thẩm phán
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Điều 10
Thẩm phán
có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi hành những quyết định có liên quan đến việc
giải quyết vụ án theo quy định pháp luật tố tụng.
Điều 11
Thẩm phán
không được tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 12
Thẩm phán
phải từ chối nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ cho thấy có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ đó.
Điều 13
Thẩm phán
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 14
Thẩm phán
được cấp trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.
Mẫu trang phục, chế độ cấp phát
và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống
nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 15
Trong trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân
dân tối cao quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án nhân dân địa phương
này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN THỦ
TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
Điều 16
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ
cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ tám
năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân
tối cao theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán Toà án Quân sự Trung ương.
Điều 17
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ
cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ sáu
năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương
theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nếu là sĩ quan
quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương.
Điều 18
Công dân Việt
Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng
Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở
lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực theo quy định của
pháp luật tố tụng, thì có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm
phán Toà án quân sự khu vực.
Điều 19
Nhiệm kỳ
của Thẩm phán các Toà án các cấp là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 20
1- Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán có nhiệm vụ tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán
và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm; xem xét những trường hợp Thẩm phán vi phạm kỷ
luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán và trình Chủ tịch nước cách chức.
2- Để tuyển chọn Thẩm phán,
thành lập các Hội đồng sau đây:
- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;
- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự
quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực;
- Các Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 21
1- Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung
ương gồm có Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành
trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách các uỷ viên của Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung
ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao.
2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây :
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương theo
đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.
b) Xem xét những trường hợp Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương vi phạm kỷ luật
không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao và trình Chủ tịch nước cách chức.
Điều 22
1- Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm
phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực gồm
có Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện Toà án nhân dân tối cao, Bộ Quốc
phòng, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội
luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách các uỷ viên của Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm
phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự
quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây :
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán
Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.
b) Xem xét những trường hợp Thẩm
phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án
quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực vi phạm kỷ luật
không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và
trình Chủ tịch nước cách chức.
Điều 23
1- Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
gồm có Giám đốc Sở Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện Hội đồng nhân dân, Toà án
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Ban chấp hành Hội luật gia tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương là uỷ viên.
Danh sách các uỷ viên của Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi
thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây :
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.
b) Xem xét những trường hợp Thẩm
phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh vi phạm kỷ luật
không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà
án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.
Điều 24
1- Phó
chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự trung
ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao theo
đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức
các chức vụ này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2- Chánh án, Phó chánh án Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân cùng cấp
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án
nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối
cao.
3- Chánh án, Phó chánh án Toà án
quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chủ tịch nước bổ nhiệm
trong số Thẩm phán Toà án quân sự cùng cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
4- Trước khi đề nghị Chủ tịch nước
cách chức các chức vụ Chánh án, Phó chánh án theo quy định tại các khoản 1, 2,
3 Điều này phải có ý kiến của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán có thẩm quyền tuyển
chọn Thẩm phán đó.
5- Nhiệm kỳ của Phó chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân địa phương, Toà án
quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Chương 4:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI THẨM. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỘI THẨM. TIÊU CHUẨN HỘI THẨM. THỦ TỤC BẦU, CỬ, MIỄN
NHIỆM, BÃI NHIỆM HỘI THẨM
Điều 25
Hội thẩm
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Chánh án có nhiệm vụ giữ mối
quan hệ với Hội thẩm.
Điều 26
Hội thẩm
được bồi dưỡng về nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Toà
án.
Nếu Hội thẩm là cán bộ, viên chức
Nhà nước, quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng thì thời gian làm nhiệm vụ
Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị.
Điều 27
Hội thẩm
được cấp giấy chứng minh Hội thẩm, được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử
theo quy định của Nhà nước.
Điều 28
1- Hội thẩm
có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác.
2- Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có
vi phạm về phẩm chất, đạo đức, hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng
làm Hội thẩm.
Điều 29
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có uy tín với
nhân dân nơi mình cư trú, công tác, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thì có thể được cử làm Hội thẩm
nhân dân Toà án nhân dân tối cao hoặc được bầu làm Hội thẩm nhân dân Toà án
nhân dân địa phương; nếu là quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng đang phục
vụ trong quân đội và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được cử
làm Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự.
Điều 30
1- Hội thẩm
nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới
thiệu của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau
khi thống nhất với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2- Hội thẩm quân nhân Toà án
quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Tổng
cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống
nhất với Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
3- Hội thẩm nhân dân Toà án nhân
dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
4- Hội thẩm quân nhân Toà án
quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân
dan Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân
chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự
quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân
đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
5- Hội thẩm quân nhân Toà án
quân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục
hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp
tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục
hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án
quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương
đương.
Điều 31
Nhiệm kỳ
của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao và Hội thẩm quân nhân là năm năm,
kể từ ngày được cử.
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân
Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 32
Cơ quan
Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được
bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33
Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 1993.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
này.
Hà
Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1993