BỘ LAO
ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 08 năm 2005
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN XẾP HẠNG VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ,
TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG
TY NHÀ NƯỚC
Thi hành khoản 3, Điều 7, Nghị định số 205/204/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ
cấp lương trong các công ty nhà nước, liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội – Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng công ty và xếp lương đối với thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng như sau:
I. ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN XẾP HẠNG CÔNG TY
1/ Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng là
các công ty được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
a) Công ty nhà nước
độc lập;
b) Công ty thành viên
(hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) của Tổng công ty nhà nước;
c) Công ty mẹ của
công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của
Chính phủ.
Các công ty nêu trên
được gọi tắt là công ty.
2/ Điều kiện áp dụng:
Các công ty có đủ 2 điều
kiện sau đây thì được xếp hạng công ty:
a) Tiêu chuẩn xếp
hạng công ty đã được liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài
chính ban hành theo đề nghị của các Bộ quản lý ngành (phụ
lục số 01 kèm theo);
b) Năm xếp hạng không
nằm trong danh sách chuyển đổi hình thức sở hữu; (cổ phần hóa, giao, bán); thay
đổi phương thức quản lý (khoán, cho thuê); tổ chức lại (sáp nhập, hợp nhất,
chia tách); giải thể, phá sản.
II/ CÁCH
XẾP HẠNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỂ XẾP HẠNG CÔNG TY
1/ Cách xếp hạng:
a) Căn cứ tiêu chuẩn
xếp hạng tại phụ lục 01 và hướng dẫn xếp hạng tại phụ lục số 02 công ty thực hiện việc định hạng theo quy
định:
- Đối với các công ty
đã được cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng thì trong vòng 01 năm kể từ khi Thông
tư này có hiệu lực phải thực hiện việc định hạng lại và trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
- Đối với các công ty
đã thành lập nhưng chưa xếp hạng thì khi Thông tư này có hiệu lực phải tiến
hành định hạng ngay và trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Đối với công ty
thành lập mới thì sử dụng tiêu chuẩn xếp hạng đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành để tạm thời định vào hạng II hoặc hạng III và trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định. Sau 01 năm kể từ ngày xếp hạng tạm thời phải thực hiện việc định hạng để
xếp hạng chính thức.
b) Sau 3 năm (tròn 36
tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, công ty có trách nhiệm định lại hạng
của công ty và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Đối với công ty xếp
hạng tạm thời, nếu hạng được xếp bằng hoặc nhỏ hơn khi xếp tạm thời thì thời
hạn định lại hạng của công ty được tính từ khi xếp tạm thời.
c) Cách xếp hạng quy
định tại tiết a, tiết b nêu trên chỉ áp dụng đối với các công ty xếp hạng I,
hạng II và hạng III.
Đối với các Tổng công
ty, công ty đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng đặc biệt theo tiêu
chuẩn xếp hạng ban hành tại Quyết định số 185/TTg
ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã được các Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng Tổng công ty thì được giữ
nguyên hạng đã được xếp.
Đối với các Tổng công
ty (kể cả công ty) bảo đảm các tiêu chuẩn xếp hạng theo Quyết định số 185/TTg nêu trên thì đề nghị liên bộ trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định xếp hạng đặc biệt.
2/ Thủ tục, hồ sơ xếp
hạng:
a) Trách nhiệm của
công ty: căn cứ quy định tại điểm I nêu trên, công ty thực hiện việc định hạng
và có công văn kèm hồ sơ quy định dưới đây gửi cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết
định xếp hạng (Bộ quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hội đồng quản trị
Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg
ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ). Trường hợp công ty xếp vào
hạng I thì báo cáo để cơ quan cấp trên có thẩm quyền đăng ký với Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị xếp hạng gồm có:
- Công văn đề nghị:
- Bảng tính điểm theo
các chỉ tiêu xếp hạng (mẫu số 01); Biểu tổng hợp số
lao động thực tế sử dụng bình quân (mẫu số 03);
Danh sách các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (mẫu
số 04);
- Bản sao có công chứng
Quyết định thành lập và giấy đăng ký kinh doanh;
- Bản sao báo cáo tài
chính 2 năm trước liền kề và kế hoạch năm xếp hạng.
Báo cáo tài chính
được lập theo quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 và Thông tư số 23/2005/TT-BTC
ngày 30 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính (nếu đã kiểm toán thì gửi kèm bản
sao báo cáo kiểm toán).
b) Bộ quản lý ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty thành lập theo Quyết
định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm:
- Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ đề nghị xếp hạng và ra quyết định xếp hạng II, hạng III đối với công
ty thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Tiếp nhận, có công
văn (kèm theo hồ sơ) gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để
đăng ký đối với công ty đề nghị xếp hạng I và ra quyết định xếp hạng I sau khi
có văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về việc đăng
ký nói trên.
- Quý IV hằng năm,
tổng hợp số Tổng công ty, công ty được xếp hạng thuộc thẩm quyền quản lý (theo mẫu số 05 và mẫu số 06) và
báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
c) Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký
xếp hạng I và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải có văn bản
gửi cơ quan đề nghị.
III. XẾP
LƯƠNG THEO HẠNG
1. Nguyên tắc:
Xếp lương theo hạng
đối với Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (gọi tắt là viên chức quản lý công
ty) theo nguyên tắc sau:
a) Công ty được xếp
hạng nào thì tùy theo chức danh đảm nhận để xếp lương tương ứng với hạng đó
theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị hoặc theo bảng
lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng. Khi hạng công ty thay đổi (nâng hạng hoặc xuống hạng) thì việc xếp
lương cũng được thay đổi theo;
b) Khi viên chức quản
lý không còn đảm nhận các chức danh theo hai bảng lương nói trên, thì phải xếp
lương theo công việc mới đảm nhận, không bảo lưu mức lương theo hạng đã được
xếp;
c) Cấp nào quyết định
bổ nhiệm các chức danh theo hai bảng lương nói trên thì cấp đó quyết định xếp
lương.
2. Xếp
lương:
Việc xếp lương thực
hiện theo quy định sau:
a) Khi hạng công ty
không thay đổi, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh
nào thì giữ nguyên bậc lương đó.
b) Khi
công ty được nâng từ hạng dưới lên hạng trên, viên chức quản lý đang hưởng bậc
lương tương ứng với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như
sau:
- Bậc 1 hạng dưới xếp
vào bậc 1 hạng trên, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định
xếp lương bậc 1 hạng trên;
- Bậc 2 hạng dưới xếp
vào bậc 1 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới dưới 3 năm, thời gian
nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương bậc 2 hạng dưới;
- Bậc 2 hạng dưới xếp
vào bậc 2 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới từ 3 năm trở lên hoặc
hệ số lương chức vụ bậc 2 hạng dưới cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
cao hơn hệ số lương bậc 1 của hạng trên.
Trường hợp viên chức
quản lý có hệ số lương chức vụ cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) cao
hơn hệ số lương bậc 2 hạng trên thì được chuyển xếp vào bậc 2 hạng trên và
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu tính lại theo lương đã chuyển xếp vào hạng (nếu
có).
c) Khi công ty từ
hạng trên hạ xuống hạng dưới, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng
với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như sau:
- Bậc 1 hạng trên xếp
vào bậc 1 hạng dưới, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp bậc 1
hạng trên;
- Bậc 2 hạng trên xếp
vào bậc 2 hạng dưới.
d) Đối với
viên chức quản lý mới được bổ nhiệm, đảm nhận chức danh nào thì xếp vào chức
danh đó theo hạng công ty theo quy định như sau:
- Xếp vào bậc 1, nếu
hệ số lương trước khi bổ nhiệm bằng hoặc thấp hơn hệ số lương bậc 1. Thời gian
nâng bậc lương tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ
số lương trước khi bổ nhiệm và hệ số lương bậc 1 nhỏ hơn 70% khoảng chênh lệch
giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ
khi xếp mức lương trước khi bổ nhiệm;
- Xếp vào bậc 2 nếu
hệ số lương trước khi bổ nhiệm cao hơn hệ số lương bậc 1.
đ) Đối với
viên chức quản lý không còn đảm nhận các chức danh theo hai bảng lương nói trên
thì xếp lại lương theo công việc, chức vụ mới, không bảo lưu hệ số lương cũ
hoặc chuyển ngang sang hệ số lương mới tương đương.
Ví dụ: Ông M,
đang xếp lương bậc 2, Giám đốc công ty hạng II có hệ số lương 6,31 (trước khi
xếp lương chức vụ Ông M xếp lương chuyên môn bậc 4 ngạch chuyên viên chính có
hệ số lương 4,10 từ tháng 12/1996). Tháng 10/2005 ông M được điều động làm
Trưởng phòng kế hoạch Tổng công ty thì việc chuyển xếp lương của ông M thực
hiện như sau:
Lấy hệ số lương
chuyên môn của ông M trước khi xếp lương chức vụ là chuyên viên chính, bậc 4 hệ
số 4,10 (quy định tại Nghị định số 26/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ) chuyển xếp lương mới hệ số là 4,99 (quy định
tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ), thời gian giữ hệ số lương 4,10 đến khi thôi giữ
chức vụ quản lý là 8 năm 10 tháng (tháng 12/1996 đến tháng 10/2005) nên ông M
được chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên chính, bậc 6 có hệ số lương 5,65 và
hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng của Tổng công ty. Thời gian còn lại chưa
đủ xếp lên 1 bậc nữa (8 năm 10 tháng – 6 năm/2 bậc = 2 năm 10 tháng) được bảo
lưu đến khi đủ 3 năm (36 tháng) thì nâng tiếp thêm 1 bậc, thời gian giữ bậc để
nâng lương lần sau tính từ ngày nâng bậc lương.
3. Xếp lương đối với
viên chức quản lý Tổng công ty:
a) Đối với các Tổng
công ty, công ty đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng đặc biệt; được
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng Tổng công ty
trước khi Thông tư này có hiệu lực thì viên chức quản lý đang đảm nhận chức
danh nào và xếp lương ở hạng nào thì chuyển xếp ngang sang bậc lương mới theo
hướng dẫn xếp lương tại điểm 2 nói trên;
b) Đối với công ty
nằm trong phương án tổng thể, chuyển đổi và hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con theo Nghị định số 153/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thì từ khi Thông tư này có hiệu lực đến hết năm 2006, viên chức quản lý được
tạm thời xếp lương theo quy định tại văn bản số 4532/VPCP-VX ngày 12 tháng 8
năm 2005 của Văn phòng Chính phủ, cụ thể;
- Đối với Tổng công
ty, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập, viên chức
quản lý công ty mẹ đang đảm nhận chức danh nào được xếp lương tương ứng với
chức danh đó theo hạng doanh nghiệp đã xếp trước khi chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Đối với công ty nhà
nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty hạng đặc
biệt đang xếp hạng I, nếu có đủ 3 điều kiện: vốn nhà nước từ 100 tỷ đồng, hàng
năm nộp ngân sách nhà nước từ 30 tỷ đồng và lợi nhuận từ 30 tỷ đồng trở lên thì
báo cáo với Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản trị
Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg
ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ có công văn kèm theo hồ sơ
(bản sao phương án tổng thể chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quyết định xếp hạng I và báo
cáo tài chính 2 năm trước liền kề của công ty mẹ chưa hợp nhất báo cáo tài
chính từ các công ty con) đăng ký với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để
xếp lương đối với viên chức quản lý theo hạng Tổng công ty và tương đương theo
quy định tại tiết b, điểm 2, mục III Thông tư này.
Từ năm 2007 trở đi
viên chức quản lý của các công ty nêu trên xếp lương theo hạng công ty theo
hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
IV. HIỆU
LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư liên
tịch số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31
tháng 12 năm 1998 và Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 04 tháng 4 năm 2004 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài
chính hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp nhà nước.
2. Các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác khi vận dụng các qui định tại Thông tư này thì phải
thực hiện đúng các quy định về xếp hạng và xếp lương theo quy định của Thông tư
này. Riêng các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác thì không phải thực hiện
thủ tục đăng ký với liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hoặc
trình cơ quan nhà nước quyết định hạng theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Hộji đồng quản trị Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính nghiên
cứu, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
Nơi nhận:
-
VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước
- VP Trung ương Đảng
- VP Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan trực thuộc CP
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
- Cơ quan TƯ các đoàn thể và các Hội
- Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Các Tổng công ty đặc biệt
- Đăng công báo
- Lưu:
+ VP, Vụ TL-TC Bộ LĐTB&XH
+ VP, Cục TCDN Bộ TC.