CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 2-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 1 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 2-CP NGÀY 15-1-1994 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH,
LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và miền
núi, Tổng Cục trưởng Tổng cục quản lý ruộng đất,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định
này bản qui định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Điều 2. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. - Nghị định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
QUI ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH, LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP.
(Ban hành kèm theo nghị định số 2/cp ngày 15-1-1994 của chính phủ)
Điều 1. - Đất Lâm Nghiệp Được Nhà Nước Giao
Cho Tổ Chức, Hộ Gia Đình, Cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nói trong bản Quy định
này gồm:
- Đất có rừng tự nhiên, đất đang
có rừng trồng;
- Đất chưa có rừng được qui hoạch
để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật.
Điều 2. - Nhà nước giao đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo đúng mục đích sử
dụng của từng loại rừng:
- Rừng phòng hộ, vùng khoanh
nuôi bảo vệ thảm thực vật được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái;
- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ
yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của Quốc gia, nguồn
gien thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch;
- Rừng sản xuất được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng
và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 3. -
1. Nhà
nước giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước
cho tổ chức theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý, xây dựng khu rừng
được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; cho hộ gia đình, cá nhân
theo phương án quản lý, sử dụng rừng được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, để bảo vệ, phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài theo qui hoạch, kế
hoạch của Nhà nước;
2. Nhà nước giao đất lâm nghiệp
chưa có rừng, giao đất vùng khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật và có chính sách đầu
tư, hỗ trợ hợp lý để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp theo quy hoạch của Nhà nước;
3. Đối với đất có rừng, đất chưa
có rừng mà chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào thì Bộ Lâm nghiệp và
cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương giúp Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các cấp tổ chức quản lý và có kế hoạch từng bước đưa vào sử dụng.
Điều 4. - Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:
1. Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa
phương;
2. Qui hoạch đất lâm nghiệp, qui
hoạch rừng các loại của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
3. Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức được ghi trong luận chứng
kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý xây dựng khu rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;
4. Trong trường hợp việc giao đất
lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà
nước, thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hàng năm của
Nhà nước.
Điều 5. - Đối tượng được giao đất lâm
nghiệp:
1. Tổ chức gồm các Ban Quản lý
khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, các doanh nghiệp lâm nghiệp, Nông nghiệp,
Ngư nghiệp; các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân; trường học, trường dạy nghề, các tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế khác;
2. Hộ gia đình cư trú tại địa
phương được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
3. Cá nhân.
Điều 6. –
1. Thời hạn
giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp qui định
như sau:
a) Đối với các tổ chức của Nhà
nước thời hạn giao được qui định theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước;
b) Đối với các tổ chức khác, hộ
gia đình, cá nhân là 50 năm. Hết thời hạn qui định tại điểm này nếu tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đó vẫn có nhu cầu và sử dụng đúng mục đích, thì được Nhà nước
xét giao tiếp. Nếu trồng các loài cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, thì sau
50 năm được Nhà nước giao tiếp cho đến khi thu hoạch sản phẩm chính.
2. Thời hạn giao đất lâm nghiệp
được tính như sau:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được giao từ ngày 14 tháng 10 năm 1993 trở về trước, thì được tính thống
nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b) Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì được tính từ ngày
giao.
Điều 7. -
1. Đất lâm
nghiệp được qui hoạch cho rừng phòng hộ gồm:
a) Phòng hộ đầu nguồn;
b) Phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay;
c) Phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Phòng hộ bảo vệ môi trường
sinh thái.
2. Giao cho các ban quản lý của
các khu rừng phòng hộ được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (hoặc
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) việc quản lý
các khu rừng đó để bảo vệ, xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch đã được duyệt.
3. Đối với các khu rừng phòng hộ
đã giao cho các tổ chức (kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp của Nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân hoặc các tổ chức khác), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
này có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ, xây dựng các khu rừng đó theo qui
hoạch, kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Đối với các khu rừng phòng hộ
có diện tích nhỏ trong phạm vi của một xã, thôn, buôn, bản nhưng chưa giao cho
người sử dụng cụ thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đó có trách nhiệm tổ chức để
các thôn, buôn, bản quản lý, bảo vệ, xây dựng các khu rừng đó theo sự hướng dẫn
của cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương.
5. Nhà nước giao đất trồng rừng
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để gây trồng rừng phòng hộ hoặc khoanh nuôi,
bảo vệ thảm thực vật được kết hợp với sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nông nghiệp,
ngư nghiệp ở các vùng sau đây:
a) Vùng phòng hộ đầu nguồn ít
xung yếu;
b) Vùng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay;
c) Vùng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển mà đất đã ổn định;
d) Vùng phòng hộ bảo vệ môi trường
sinh thái.
Điều 8. -
1. Đất lâm
nghiệp được qui hoạch cho rừng đặc dụng gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu rừng bảo tồn thiên nhiên;
c) Khu rừng văn hoá - xã hội, di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệm.
2. Giao cho Ban quản lý của các
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên (được xác lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) để quản lý, bảo vệ các khu rừng đó. Việc quản lý, bảo vệ các khu rừng
này được qui định như sau:
a) Đối với khu vực bảo tồn
nguyên vẹn, nhưng chưa có điều kiện chuyển dân ra khỏi vùng này, Ban quản lý
khu rừng đặc dụng giao khoán cho hộ gia đình diện tích rừng phải bảo vệ theo hợp
đồng khoán;
b) Đối với khu phục hồi sinh
thái, Ban quản lý khu rừng đặc dụng giao khoán cho hộ gia đình diện tích phải bảo
vệ rừng, gây trồng rừng theo hợp đồng khoán;
c) Đối với đất trồng cây hàng năm
trong các khu rừng nói tại điểm a, b Khoản 2 Điều này, Ban quản lý khu rừng có
quyền giao lại cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp
theo các qui định của pháp luật.
3. Đối với các khu rừng văn hoá
- xã hội, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệm được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác lập thì giao cho ban quản lý các công
trình này quản lý theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp có dân cư và đất
trồng cây hàng năm trong các khu rừng này, việc giao đất sẽ thực hiện theo qui
định tại điểm b, c Khoản 2 của Điều này.
Điều 9. - Đất
lâm nghiệp được qui hoạch cho rừng sản xuất:
1. Rừng sản xuất được Nhà nước
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế theo qui định
tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 3 Điều 4 của bản qui định này;
2. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất để trồng rừng, sản xuất nông nghệp - lâm
nghiệp - ngư nghiệp kết hợp ở những vùng đất trống, đồi núi trọc. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ trong việc trồng rừng, sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp -
ngư nghiệp kết hợp, tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng kết
cấu hạ tầng.
Điều 10. - Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang quản lý hoặc sử dụng hợp pháp đất lâm nghiệp trước đây đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao, sẽ được xét để tiếp tục sử dụng và hoàn chỉnh
hồ sơ, thủ tục theo Điều 13 của bản qui định này.
Điều 11. - Thẩm quyền quyết định xác lập
các khu rừng và giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghệp được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 17-HĐBT ngày
17-1-1992 về thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất lâm nghiệp cũng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt luận chứng kinh tế
kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng. Thẩm
quyền giao đất và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật không được uỷ quyền cho
cấp dưới.
Điều 12. -
1. Đối với
đất lâm nghiệp là đất trống, đồi núi trọc, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
giao đất sẽ được giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài và được
hưởng chính sách đầu tư, hỗ trợ hợp lý, miễn, giảm thuế theo qui định của pháp
luật;
2. Đối với đất lâm nghiệp có rừng
tự nhiên, có rừng trồng, có thảm thực vật cần bảo vệ, hộ gia đình, cá nhân được
giao đất phải chịu trách nhiệm theo khế ước trước Nhà nước về vốn rừng, thảm thực
vật được giao;
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trên địa bàn các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng và trên địa bàn
các lâm trường, nông trường, ngư trường quốc doanh, các trạm, trại, xí nghiệp
giống lâm nghiệp quốc doanh việc nhận khoán sẽ được thực hiện thông qua ký hợp
đồng khoán với các ban quản lý hoặc với các tổ chức đó và đăng ký hợp đồng tại
Uỷ ban nhân dân địa phương.
Điều 13. - Hồ sơ giao đất lâm nghiệp gồm
có:
1. Đơn xin giao đất lâm nghiệp;
2. Đối với tổ chức thì phải có
luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có phương án quản lý, sử
dụng hoặc khế ước được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Bản đồ hoặc sơ đồ tỷ lệ từ
1/5.000 đến 1/25.000 về khu đất lâm nghiệp được giao. Nơi không có bản đồ với tỷ
lệ trên, có thể dùng bản đồ tỷ lệ 1/50.000 phóng ra và bổ sung chi tiết ở thực
địa. Trên bản đồ phải thể hiện rõ các mốc đánh dấu về diện tích được giao;
4. Quyết định giao đất lâm nghiệp
của cấp có thẩm quyền;
5. Biên bản giao, nhận đất lâm
nghiệp tại hiện trường;
6. Hồ sơ giao đất lâm nghiệp, phải
lưu trữ tại cấp ra quyết định giao đất lâm nghiệp và Uỷ ban nhân dân địa phương
nơi có đất lâm nghiệp.
Điều 14. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp qui định như sau:
1. Điều kiện cấp giấy sử dụng đất:
a) Có bản đồ địa chính hoặc sơ đồ
địa chính tổng quát;
b) Đất được giao phải được cắm mốc
trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bản đồ và tính được diện tích.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp làm thủ tục giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
3. Cơ quan quản lý về đất đai ở
địa phương làm thủ tục để cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
4. Chi phí cho việc giao đất lâm
nghiệp do Ngân sách Nhà nước cấp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do cơ quan quản lý đất đai Trung ương phát hành.
Điều 15. - Người sử dụng đất lâm nghiệp
có các quyền lợi và nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền lợi:
a) Được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;
c) Được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên diện tích đất lâm nghiệp được giao theo luận chứng kinh tế
kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư hoặc theo khế ước, theo hợp đồng
khoán;
d) Được hưởng chính sách hỗ trợ
của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
e) Được đền bù, bồi hoàn thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất lâm nghiệp được giao theo thời giá thị
trường và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng trong trường hợp bị thu hồi theo
qui định của pháp luật;
g) Được để thừa kế, chuyển nhượng,
thế chấp, chuyển đổi quyền sử dụng đất lâm nghiệp được giao theo qui định của
pháp luật;
h) Được miễn hoặc giảm thuế
trong trường hợp gây trồng rừng trên đất trống, đồi, núi trọc theo qui định của
pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về việc thực hiện các qui định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển đất
lâm nghiệp được giao;
b) Đền bù, bồi hoàn theo thời
giá cho chủ rừng, đất trồng rừng bị thu hồi để trao cho mình theo qui định của
pháp luật;
c) Nộp thuế theo qui định của
pháp luật.
Điều 16. - Khen thưởng và xử phạt.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện qui định này sẽ được xét khen thưởng theo qui định
của pháp luật.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi
phạm qui định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần
diện tích đất lâm nghiệp được giao; bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo qui định của pháp luật.
Điều 17. - Bộ trưởng các Bộ Lâm nghiệp,
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Thuỷ sản, Tài chính; Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi; Tổng cục trưởng Cục Quản
lý ruộng đất và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng quyền hạn của
mình, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bản qui định này.
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành các mẫu khế ước, mẫu hợp đồng khoán để áp dụng
thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Tổng Cục
trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản qui định này.
Điều 18. - Những qui định trước đây trái
với bản quy định này đều bãi bỏ.