BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17-TC/TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17-TC/TCĐN NGÀY 5-3-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP
KẾ HOẠCH VAY NỢ VÀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI.
Căn cứ vào Điều 3 bản Quy chế
Quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58-CP ngày
30-8-1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập kế hoạch vay nợ và trả
nợ nước ngoài của Chính phủ như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Vay nước ngoài của Chính phủ thuộc
phạm vi hướng dẫn của Thông tư này là các khoản vay do Chính phủ vay và cam kết
thực hiện nghĩa vụ với nước ngoài, hoặc các khoản vay do Chính phủ uỷ quyền cho
các doanh nghiệp vay được Bộ Tài chính (hoặc Ngân hàng Nhà nước) bảo lãnh (sau
đây gọi chung là vay của Chính phủ). Các khoản vay này bao gồm cả vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn (có lãi hoặc không có lãi), các khoản bảo lãnh và các hình
thức vay khác (như thoả thuận hoãn nợ hoặc vay mới trả cũ) với các chủ nợ nước
ngoài.
Nguồn vốn vay Chính phủ bao gồm
vốn vay từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và Chính phủ các nước. Đối với
các nguồn vốn này các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp không được thoả thuận
hoặc ký kết các hiệp định, hợp đồng vay nếu không được Chính phủ uỷ quyền.
Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối
của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính việc sử dụng vốn vay và
trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
II. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN VAY VÀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ.
1. Tất cả các khoản vay và trả nợ
nước ngoài của Chính phủ đều phải được tập trung quản lý qua Bộ Tài chính.
2. Việc sử dụng vốn vay nước
ngoài và chi trả nợ nước ngoài của Chính phủ được cân đối vào kế hoạch thu, chi
Ngân sách Nhà nước hàng năm.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
xem xét và tổng hợp kế hoạch tổng hạn mức vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ,
tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan của Chính phủ để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt cùng với kế hoạch thu, chi Ngân sách Nhà nước hàng năm.
III. LẬP KẾ
HOẠCH TỔNG HẠN MỨC VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ.
1. Đối tượng kế hoạch hoá. Được
phân loại tuỳ theo mục đích, tính chất và phương thức sử dụng vốn như sau:
a) Vốn vay của Chính phủ để sử dụng
cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các dự án khác không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp do Bộ Tài chính quản lý cấp phát vốn xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước theo chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Đối với các dự án có khả năng
hoàn vốn (kể cả các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng), được Bộ Tài chính phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cho các doanh nghiệp vay lại.
b) Vốn vay cho nhu cầu Ngân sách
Nhà nước (bằng tiền hoặc bằng hàng hoá) được thực hiện theo chế độ quản lý vốn
Ngân sách Nhà nước hiện hành. Vốn vay cho nhu cầu Ngân sách Nhà nước bao gồn cả
các khoản do Chính phủ giao cho Bộ Tài chính đi vay hoặc uỷ quyền cho các doanh
nghiệp vay hộ cho Ngân sách Nhà nước.
c) Vốn vay của các doanh nghiệp
không được Chính phủ uỷ quyền nhưng được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo
Quy chế bão lãnh vay nước ngoài đối với các khoản vay của Chính phủ ban hành
theo Điều 20 của Nghị định số 58/CP ngày 30-8-1993.
2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch tổng hạn mức vay nợ nước
ngoài hàng năm được xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế về sử dụng vốn vay nước
ngoài trong năm kế hoạch được xác định trên các căn cứ chủ yếu sau đây:
- Vốn vay cho các dự án đã được
ký kết trong các Hiệp định, hợp đồng vay vốn với nước ngoài (do Chính phủ ký kết
hoặc uỷ quyền cho các doanh nghiệp ký có sự bảo lãnh của Chính phủ).
- Nhu cầu vốn vay nước ngoài cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản dự kiến bắt đầu thực hiện từ năm kế hoạch đã
có đối tác nước ngoài nhưng chưa ký kết được hiệp định, hợp đồng vay.
- Cân đối thu chi Ngân sách Nhà
nước năm kế hoạch và dự kiến nhu cầu vay vốn nước ngoài để bù đắp thiếu hụt
ngân sách.
- Khả năng trả nợ nước ngoài trong
năm kế hoạch.
3. Trình tự lập và xét duyệt kế
hoạch vay nước ngoài.
a) Vốn vay cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn vay của Chính phủ.
a.1. Đối với các dự án đã có đối
tác nước ngoài nhưng chưa ký hiệp định, hợp đồng vay:
- Các Bộ, ngành, địa phương hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc lập các dự án xây dựng cơ bản có nhu cầu vay vốn nước
ngoài theo đúng Điều lệ Quản lý xây dựng cơ bản hiện hành, sau đó xét duyệt và
tổng hợp lại để báo cáo Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước để xem xét và đưa vào cân đối kế hoạch tổng hợp trình Chính phủ. Các kế hoạch
tổng hợp này cần được lập theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư
này và được gửi cùng thời điểm với việc lập kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng
năm (chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 năm trước năm kế hoạch).
Trên cơ sở các dự án đầu tư được
Chính phủ thông qua chủ trương xây dựng, Hội đồng thẩm định Nhà nước các cấp
trong quá trình xét duyệt luận chứng Kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm xem xét
toàn diện tính hiệu quả của công trình, nhu cầu vay vốn nước ngoài, điều kiện
vay trả... để phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
Sau khi có luận chứng kinh tế -
kỹ thuật được duyệt, các Bộ, ngành và địa phương cần tổng hợp và hoàn chỉnh bộ
hồ sơ đăng ký vay vốn nước ngoài để gửi cho Bộ Tài chính, bộ hồ sơ gồm có:
- Đề nghị cho vay vốn chính thức
của Bộ, ngành, địa phương chủ quản dự án (trong đó phân ra các dự án thực hiện
theo phương thức cấp phát vốn xây dựng cơ bản hoặc cho vay lại trong nước).
- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật
hoặc dự án tiền khả thi được duyệt.
- Dự thảo hợp đồng vay nước
ngoài (nếu Bộ, ngành, địa phương đứng ra vay) hoặc đơn xin vay vốn nước ngoài của
chủ dự án từ nguồn vốn vay của Chính phủ (nếu Chính phủ đứng ra ký vay).
Phương thức vay và hoàn trả vốn
trong đó nêu rõ lịch trình sử dụng vốn vay (hay rút vốn vay) và trả nợ.
Thủ trưởng các cơ quan chủ quản
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về đề nghị vay vốn cho các dự án thuộc phạm vi
quản lý của mình.
Bộ Tài chính phối hợp với Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước và các cơ quan liên quan xem xét toàn bộ hồ sơ đăng ký vay của
từng dự án để trình Chính phủ cho phép ký kết các hiệp định, hợp đồng vay và
quyết định phương thức sử dụng vốn vay và trả nợ, bao gồm:
- Dự án được Ngân sách Nhà nước
cấp phát từ nguồn vốn vay.
- Dự án được Ngân sách Nhà nước
chuyển vốn sang Ngân hàng để cho doanh nghiệp vay lại.
- Dự án được Ngân sách Nhà nước
cấp phát đầu tư một phần, một phần được vay lại quan Ngân hàng.
a.2. Vốn vay cho các dự án theo
các Hiệp định, hợp đồng vay đã ký với nước ngoài và được thực hiện trong năm kế
hoạch.
Các chủ đầu tư công trình cần lập
các kế hoạch rút và sử dụng vốn trong năm kế hoạch gửi cho các Bộ, ngành, địa
phương chủ quản để tổng hợp báo cáo cho Bộ Tài chính. Báo cáo tổng hợp của các
Bộ, ngành, địa phương cần gửi cho Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 30 tháng 9
năm trước năm kế hoạch theo mẫu biểu hướng dẫn tại phụ lục 2 kèm theo Thông tư
này.
b) Vốn vay cho nhu cầu Ngân sách
Nhà nước.
- Nếu là vốn vay bằng ngoại tệ
cho nhu cầu Ngân sách Nhà nước sẽ do Bộ Tài chính trực tiếp lập kế hoạch, tham
khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Nếu là vay vốn nước ngoài bằng
hàng hoá:
Căn cứ vào Hiệp định, hợp đồng
đã ký với nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Thương
mại và Bộ, ngành chủ quản xem xét để giao cho các đơn vị đầu mối đứng ra nhập
hàng bán và nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Các doanh nghiệp Nhà nước được
giao nhiệm vụ cần căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và nội dụng cụ thể của
các hợp đồng vay thương mại đã ký để lập các kế hoạch thu nộp tiền bán hàng cho
Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp các đơn vị đầu
mối nhận hàng được Bộ Tài chính cho phép thanh toán chậm đối với các loại vật
tư hàng hoá nhập bằng vốn vay, thì căn cứ vào quyết định của Bộ Tài chính, các
đơn vị trên có trách nhiệm lập các kế hoạch thu tiền và thanh toán với Ngân
sách Nhà nước kịp thời bảo đảm kế hoạch trả nợ đã ký với nước ngoài.
Toàn bộ các bản Hiệp định, hợp đồng
vay nước ngoài nói ở điểm a và b nói trên nếu do doanh nghiệp được Chính phủ uỷ
quyền ký kết, thì chậm nhất sau 30 này kể từ ngày ký chính thức phải gửi bản gốc
cho Bộ Tài chính để đăng ký vào hồ sơ nợ nước ngoài của Chính phủ. Nếu là vốn
vay nước ngoài bằng hàng hoá thì đồng gửi một bản sao cho Bộ Thương mại để theo
dõi và quản lý, nếu là Hiệp định vay ODA thì Bộ Ngoại giao gửi bản sao Hiệp định
gốc cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi cơ quan được Chính phủ uỷ quyền
ký kết giao nộp Hiệp định gốc cho Bộ ngoại giao lưu giữ theo đúng quy chế quản
lý ODA.
c) Vốn vay các doanh nghiệp
không được Chính phủ uỷ quyền nhưng được Chính phủ đứng ra bảo lãnh.
Việc bảo lãnh vốn vay nước ngoài
của doanh nghiệp thực hiện theo quy chế bảo lãnh vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
Trường hợp vay cho đầu tư xây dựng
cơ bản (trừ vay góp vốn liên doanh) doanh nghiệp phải tuân thủ trình tự lập và
xét duyệt dự án xây dựng cơ bản hiện hành.
d) Kế hoạch tổng hạn mức vay của
các doanh theo phương thức tự vay tự trả không do Chính phủ uỷ quyền hoặc bảo
lãnh, do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn lập và gửi cho Bộ Tài chính để tổng hợp
cùng kế hoạch tổng hạn mức vay nước ngoài của Chính phủ theo hướng dẫn của
Thông tư này, tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan của Chính phủ và
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
IV. LẬP KẾ HOẠCH
TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
Hàng năm, trên cơ sở nghĩa vụ phải
trả nợ của Nhà nước với nước ngoài theo các Hiệp định và hợp đồng vay và khả
năng của Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính sẽ lập kế hoạch trả nợ nước ngoài để
trình Thủ tướng Chính phủ duyệt và ghi vào kế hoạch Ngân sách Nhà nước.
Đối với các khoản vay cho các
doanh nghiệp vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ qua hệ thống Ngân hàng
Thương mại, thì các Ngân hàng được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định
làm đầu mối nhận vốn vay nước ngoài để cho các doanh nghiệp vay lại có trách
nhiệm lập kế hoạch hoàn trả vốn vay của Ngân sách Nhà nước gửi cho Bộ Tài
chính. Các kế hoạch này căn cứ vào các điều kiện, điều khoản đã được thoả thuận
giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước cho từng khoản vay nước ngoài cụ thể.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay
của Chính phủ theo hình thức vay lại có trách nhiệm lập kế hoạch hoàn trả vốn
vay và gửi cho Ngân hàng Thương mại nơi mình giao dịch theo đúng quy định tại
khế ước vay nợ để Ngân hàng Thương mại tổng hợp.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH VAY VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM
CỦA BỘ (NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG)
(Đối với các dự án đã có đối tác nước ngoài nhưng chưa ký hợp đồng vay)
PHẦN
A. SỐ LIỆU TỔNG HỢP
|
Tổng số vốn
đầu tư
|
Dự kiến vốn vay
nước ngoài
|
Mục đích sử dụng
vốn vay
|
Dự kiến rút và sử dụng
vốn vay năm kế hoạch
|
|
Tên dự
án công
trình
|
Ngoại
tệ
|
Tiền
Việt
Nam
|
Vay
của ai
|
Số
tiền
vay
|
Mua
sắm
thiết
bị
hàng
hóa
|
Thuê
xây
lắp
|
Chi
phí
khác
|
Tổng
số
|
Phần đề
nghị
Ngân
sách
N.nước
cấp
|
Phần
vay
lại
qua
Ngân
hàng
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN
B. THUYẾT MINH CỤ THỂ VỀ CÁC DỰ ÁN VAY
Trong đó tập trung vào các mục
chính sau:
- Điều kiện vay và trả nợ (lãi
suất, phí vay, thời hạn trả, ân hạn).
- Dự kiến rút vốn và sử dụng qua
các năm.
- Yêu cầu khác của phía nước
ngoài (bảo lãnh, đặt cọc, giấy nhận nợ...).
Bộ trưởng Bộ......
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố...
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH RÚT VỐN VAY VÀ SỬ DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNGCƠ BẢN NĂM... CỦA BỘ (NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG)...
(Đối với các dự án vay đã ký Hiệp định, hợp đồng vay nước ngoài)
PHẦN
A. SỐ LIỆU TỔNG HỢP
|
Hiệp định, hợp
đồng vay
|
Đã rút vốn
|
Kế hoạch rút vốn vay sử dụng
trong năm
|
|
Tên dự
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra
|
|
án
|
Số
ngày
|
Vay
của ai
|
Tổng
số tiền
vay
|
Trong
năm
hiện
hàng
|
Lũy
kế
|
Tổng
số
|
Chia ra
xây dựng
cơ bản
khi thiết
bị về
|
Cấp
phát
ngoại tệ
nhập
|
Ngân
sách
chi cho vay
nhập
|
Vay
lại
từ
ngân
hàng
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN
B.THUYẾT MINH CỤ THỂ
* Thuyết minh đối với các dự án
đã đến hạn trả nợ nước ngoài (kể cả gốc + lãi)
- Đã trả nợ nước ngoài đến cuối
năm hiện hành (gốc + lãi).
- Dự kiến số trả nợ nước ngoài
năm kế hoạch (gốc + lãi).
* Tình hình sử dụng vốn vay.
Bộ trưởng Bộ...
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân...
(Ký tên, đóng dấu)
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Hàng năm, chậm nhất trước
ngày 30 tháng 9, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình sử
dụng vốn vay nước ngoài của các dự án do mình quản lý và đăng ký kế hoạch vay
và sử dụng vốn trong năm kế hoạch gửi cho Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch tổng hạn mức vay nợ hàng năm, nếu có sự bổ sung hoặc sửa đổi so với kế hoạch
được duyệt, các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện đúng theo thủ tục đã quy định
tại Thông tư này.
3. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành
công tác kiểm tra, thanh tra tình hình lập và thực hiện các kế hoạch vay và trả
nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
4. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký, các Bộ, ngành, địa phương triển khai ngay việc hướng dẫn việc lập kế
hoạch, báo cáo các dự án vay cho đơn vị trực thuộc theo tinh thần hướng dẫn tại
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xử lý.