BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
SÀNH SỨ THUỶ TINH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP
ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của
Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam tại Công văn
210/CV-TC ngày 08 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Sành
sứ Thuỷ tinh Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Tổng giám đốc Công ty Sành sứ Thuỷ
tinh Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c),
- Cty Sành sứ Thuỷ tinh VN (3b),
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Thứ trưởng
Bùi Xuân Khu
|
ĐIỀU LỆ
Điều 1. Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập theo Quyết định số 781/CNn-TCLĐ
ngày 14 tháng 8 năm 1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) là
Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp, do Nhà nước
thành lập, đầu tư, quản lý với tư cách chủ sở hữu.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các loại nguyên vật
liệu, sản phẩm sành sứ thuỷ tinh, thiết bị chiếu sáng, máy móc thiết bị; kinh
doanh vật tư hoá chất, xăng dầu, sắt thép, thiết bị phụ tùng; tư vấn đầu tư,
nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ; thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị,
xây dựng công trình chuyên ngành và dân dụng; cho thuê kho bãi và nhà xưởng; xuất
nhập khẩu trực tiếp; kinh doanh du lịch, khách sạn, hội chợ, triển lãm, thông
tin quảng cáo, vận tải; kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp
luật và các nhiệm vụ khác do Bộ Công nghiệp giao.
Điều 2. Công ty có:
1. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM CERAMIC AND
GLASS CORPORATION, viết tắt là VINACEGLASS;
2. Trụ sở chính đặt tại: 20-24 Nguyễn Công
Trứ, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Điện thoại: (84-8) 8290920 - 8290922;
Fax: (84-8) 8290768;
Email: vinaceglass@hcm.vnn.vn;
Website: http://www.vinaceglass.com.
4. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản
riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản (nội, ngoại tệ) tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật; Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài
chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bộ Công nghiệp theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty.
Điều 3. Công ty chịu sự quản lý Nhà nước
của Bộ Công nghiệp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan
quản lý nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là
cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
MỤC I:
QUYỀN
CỦA CÔNG TY
Điều 5.
1. Công ty có quyền quản lý, sử dụng
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước giao.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết,
góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thành lập
các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Công ty có quyền chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những tài sản
là toàn bộ dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật chưa khấu hao hết giá trị thì phải được Bộ Công nghiệp cho
phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên
thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty thì thực hiện theo pháp luật hiện
hành.
4. Công ty có quyền thanh lý hoặc nhượng bán tài sản là dây
chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
đã khấu hao hết giá trị.
Điều 6. Công ty có quyền tổ chức quản
lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước
và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của
thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được Bộ Công nghiệp và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm
và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công nghiệp định
giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định
của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá
tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà
nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa
chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được
quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công
ty được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Công ty
tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan
khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền quản lý tài
chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời
các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không làm
thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật;
được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản
lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của
pháp luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ
lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do
Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ đầu tư
phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi nhuận còn
lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh
doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của
Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu
đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi
phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo
quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 8. Công ty có quyền từ chối và tố
cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ
cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo và công ích.
MỤC II:
NGHĨA
VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 9. Công ty có nghĩa vụ nhận và sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần
vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất
đai và các nguồn lực khác được Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh
và nhiệm vụ do Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
Điều 10. Công ty có nghĩa vụ quản lý
hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu
cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử
dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công
nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên,
môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ
theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp;
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các quy định
về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng
chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về
tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính
hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của
Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Công
ty gồm có Tổng giám đốc, các Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và bộ máy giúp
việc:
1. Tổng giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về
điều hành hoạt động của Công ty, Tổng giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại Điều
32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995.
2. Giám đốc điều hành Công ty giúp Tổng giám đốc Công ty
điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp Tổng giám đốc Công ty chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty và có các quyền hạn,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành
công việc. Bộ máy giúp việc được tổ chức trên nguyên tắc đảm bảo gọn nhẹ và có
hiệu quả.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng
giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà
nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được
Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng
năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty
trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty
và các đơn vị trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền thưởng, lao
động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong
Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với qui định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn vốn và
kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc điều hành và Kế toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ
luật trưởng, phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, trưởng, phó các đơn vị trực
thuộc và các chức danh tương đương của Công ty và các quyền khác của người sử dụng
lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo uỷ quyền và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
MỤC I:
QUẢN
LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 14. Tổng giám đốc Công ty
được nhận vốn của Nhà nước hoặc chuyển một phần vốn đã được giao để góp vào các
doanh nghiệp khác có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện quản lý
phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty,
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Công
ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người
đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn
góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có
vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp đó.
Điều 16. Các doanh nghiệp liên doanh
mà Công ty tham gia được thành lập, quản lý và điều hành theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và theo Điều
lệ Công ty liên doanh.
Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với
các liên doanh này theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
Chương 5:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY
Điều 17. Đại hội công nhân viên
chức là hình thức trực tiếp để người lao động trong Công ty tham gia quản lý
Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện các quyền sau đây:
1. Tham gia thảo luận, xây dựng hoặc bổ sung sửa đổi thoả
ước lao đông tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết
với Tổng giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có
liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo lại
người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 18. Đại hội Công nhân viên
chức của Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Công đoàn và theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Công đoàn
công nghiệp Việt Nam.
Chương 6:
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÔNG TY VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Điều 19.
1. Các đơn vị trực thuộc của Công
ty hạch toán phụ thuộc, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch theo Quy chế
tổ chức và hoạt động của đơn vị và uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty, phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc
Công ty có Giám đốc, các Phó giám đốc và các cán bộ, nhân viên kinh doanh, kỹ
thuật, nghiệp vụ giúp việc. Giám đốc các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc
Công ty bổ nhiệm, hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trước Tổng giám đốc Công ty và chấp hành
pháp luật của Nhà nước.
3. Phó giám đốc các đơn vị trực thuộc do
Giám đốc đề nghị và được Tổng giám đốc bổ nhiệm. Căn cứ nhiệm vụ được giao,
Giám đốc các đơn vị trực thuộc đề nghị Tổng giám đốc phê duyệt bộ máy tổ chức
quản lý phù hợp quy mô tổ chức của đơn vị.
(Danh sách các đơn vị trực thuộc Công
ty tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
Điều 20. Đối với Công ty :
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu, tài chính, đầu tư, liên doanh liên kết theo định hướng của Nhà nước
và của Công ty.
2. Chỉ đạo cung cấp vật tư kỹ thuật chủ yếu theo kế hoạch và
tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc.
3. Giám sát và xét duyệt mức độ hoàn thành kế hoạch Công ty
giao cho các đơn vị trực thuộc.
4. Tổ chức phân tích thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động
kinh doanh của Công ty và báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật với
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
Điều 21. Đối với các đơn vị trực thuộc
:
1. Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, chuẩn bị các điều kiện sản xuất
kinh doanh để thực hiện đúng tiến độ kế hoạch của Công ty.
2. Thực hiện tiến độ sản xuất đồng bộ,
thông suốt. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo theo quy định của
Công ty.
Điều 22. Đối với Công ty.
Xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu, phát triển khoa
học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ của Công ty trên các mặt:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin khoa học kỹ thuật của thế giới
và trong nước để ứng dụng vào sản xuất có hiệu quả.
2. Nghiên cứu và đưa vào sản xuất các sản phẩm mới đồng bộ về
công nghệ, các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ
thuật.
3. Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật, thiết bị
phụ tùng trong nước để thay thế hàng nhập khẩu.
4. Hoàn chỉnh và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật tiến bộ,
các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các quy trình quy phạm về kỹ thuật an toàn
lao động.
5. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các đề tài cấp Bộ,
cấp Nhà nước.
6. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểm tra hàng hóa xuất xưởng, giám định chất lượng vật
tư, thiết bị phụ tùng, bán thành phẩm gia công hợp tác sản xuất để loại trừ
nguyên liệu, bán thành phẩm không đủ tiêu chuẩn quy định.
Điều 23. Đối với đơn vị trực thuộc.
1. Quản lý toàn bộ hoạt động kỹ thuật sản xuất theo những
phương án của Công ty giao cho.
2. Quản lý toàn bộ công tác vận hành, bảo dưỡng, tu sửa máy
móc thiết bị theo lịch trình.
3. Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm nhập kho
hoặc chuyển sang công đoạn khác.
4. Quản lý và thực hiện các quyết định về kỹ thuật an toàn, bảo
hộ lao động, bảo vệ môi trường và các tranh chấp về chất lượng hàng hóa.
MỤC III:
CUNG
ỨNG VẬT TƯ, TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Điều 24. Đối với Công ty.
1. Tạo nguồn hàng để xuất khẩu có hiệu quả,
tổ chức nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu, hóa chất, thiết bị cho các khách
hàng có yêu cầu.
2. Xây dựng kế hoạch cung ứng và quản lý toàn bộ vật tư, kỹ
thuật, thiết bị phụ tùng chủ yếu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu cho các đơn
vị trực thuộc.
3. Tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị trực thuộc cho thị trường
trong nước và ngoài nước.
4. Xây dựng, ban hành và kiểm tra các định mức, hạn mức vật tư
kỹ thuật đối với đơn vị trực thuộc và các đơn vị gia công.
5. Quyết toán vật tư, sản phẩm với các đơn vị trực thuộc, đơn
vị gia công theo định mức do Công ty quy định.
Điều 25. Đối với các đơn vị trực thuộc.
1. Kiểm kê, đối chiếu, kết dư các vật tư chủ yếu với số lượng
sản phẩm giao nộp Công ty theo kế hoạch được công ty giao.
2. Được phép chủ động tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường do
Công ty quyết định.
MỤC IV:
LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
Điều 26. Đối với Công ty.
1. Nghiên cứu và ban hành quy chế quản lý lao động và tiền
lương thống nhất trong Công ty.
2. Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu tuyển dụng lao động cho
các đơn vị trực thuộc và ký thỏa ước lao động với Công đoàn Công ty.
3. Ban hành các tiêu chuẩn về lao động, các định mức lao động.
Tổng hợp và kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn được duyệt ở các đơn vị
trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng, quy chế trả lương,
thưởng, nội quy kỷ luật lao động và giao khoán quỹ lương trên đơn vị sản phẩm
quy chuẩn. Kiểm tra việc thực hiện các quy chế đó.
5. Quyết toán lao động, tiền lương trên cơ sở sản phẩm giao nộp
và hạn mức của Công ty cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 27. Đối với các đơn vị trực thuộc.
1. Quản lý về số lượng, chất lượng đội ngũ công nhân viên chức
theo phân cấp của Công ty.
2. Tuyển dụng lao động theo chỉ tiêu của Công ty giao cho và
ký kết hợp đồng lao động với công nhân viên chức của đơn vị theo phân cấp của
Công ty.
3. Bồi dưỡng tay nghề, sắp xếp bố trí công việc, đề nghị khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với công nhân viên chức theo
quy định của Công ty.
4. Quyết định trả lương, thưởng theo kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị và theo quy chế của Công ty.
5. Quyết toán quỹ lương, thưởng với Công ty.
MỤC V:
TÀI
CHÍNH, TÍN DỤNG, GIÁ CẢ, HẠCH TOÁN KINH TẾ
Điều 28. Đối với Công ty.
1. Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn, quỹ do Nhà nước
giao, bảo toàn, phát triển và sử dụng các loại vốn có hiệu quả.
2. Được phép huy động các nguồn vốn vào việc sản xuất kinh
doanh của công ty trên cơ sở phải có hiệu quả và đúng quy định của Nhà nước.
3. Ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước, ngoài nước và thanh
quyết toán hợp đồng với khách hàng.
4. Xây dựng các phương án thống nhất quản lý giá trong toàn
Công ty.
5. Làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước, chỉ đạo công tác
hạch toán kế toán, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế của các đơn vị và hạch
toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
6. Xét duyệt hoàn thành kế hoạch và quyết định phân phối các
quỹ cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 29. Đối với các đơn vị trực thuộc.
1. Được Công ty ủy quyền sử dụng và có trách nhiệm quản
lý tài sản, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao.
2. Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm kê định kỳ theo quy định của
Nhà nước và quy định của Công ty.
3. Được mở tài khoản tại Ngân hàng nơi đơn
vị đóng trụ sở, có con dấu để giao dịch theo ủy quyền của Tổng giám đốc Công
ty, phù hợp với quy định của Nhà nước.
4. Được Công ty ủy quyền thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà
nước của đơn vị đóng tại địa phương.
5. Tổ chức hạch toán giá thành phân xưởng, báo cáo Công ty để
hạch toán giá thành đầy đủ và để Công ty xác định giá bán hợp lý.
Điều 30.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc
lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 31.
1. Vốn điều lệ của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện
hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp
thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều
chỉnh.
Điều 32.
1. Công ty được thành lập và sử dụng
các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Tổng giám đốc quyết định,
bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản
và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu
được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, các liên doanh nước
ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty được tập trung tại Công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng
năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được
trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và
việc sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 33.
Tự chủ về tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân
đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh
của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác và các liên doanh nước
ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính
trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo phân cấp và đảm
bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh
doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời
điểm công bố gần nhất.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 34.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của
Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã
được pháp luật quy định như sau:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Chính phủ
và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng
thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận;
các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán - thống
kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về
công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể;
phê duyệt và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành và Kế toán trưởng Công
ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập
khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người
lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Đối với chính quyền địa phương, Công ty
chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối
với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với tư cách là các cơ quan quản
lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 36. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
xem xét và quyết định việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể Công ty.
Điều 37. Nếu Công ty mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết vẫn
không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Điều lệ này gồm 10
chương 39 điều, được áp dụng cho Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam. Tất cả các
cá nhân và đơn vị thuộc Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Điều lệ này.
Điều 39.
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi
Điều lệ, Tổng giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt./.
(Kèm theo Điều lệ Tổ
chức và Hoạt động của Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam)
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ
1. Chi nhánh Hà Nội - Công ty Sành sứ Thủy
tinh Việt Nam, gọi tắt là Chi nhánh Hà Nội.
- Tên giao dịch đối ngoại : Vinaceglass Ha
Noi;
- Địa chỉ : 18C Phạm Đình Hồ, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
2. Chi nhánh Hưng Yên - Công ty Sành sứ
Thủy tinh Việt Nam, gọi tắt là Chi nhánh Hưng Yên.
- Tên giao dịch đối ngoại : Vinaceglass
Hung Yen;
- Địa chỉ : xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
3. Chi nhánh Bình Dương - Công ty Sành sứ Thủy tinh
Việt Nam, gọi tắt là Chi nhánh Bình Dương.
- Tên giao dịch đối ngoại : Vinaceglass Binh Duong;
- Địa chỉ : Đường số 3, Khu công nghiệp Đồng
An, Tỉnh Bình Dương.
4. Xí nghiệp Sản xuất vật liệu gốm sứ Hải
Dương.
- Tên giao dịch đối ngoại : Vinaceglass Hải
Dương;
- Địa chỉ: thôn Đại Bộ, xã Hoàng Tân, huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
5. Nhà máy Sản xuất vật liệu và sản phẩm
gốm sứ thủy tinh.
- Tên giao dịch đối ngoại : Vinaceglass Ba
Ria-Vung Tau;
- Địa chỉ : Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.