BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 2627TC/TCT
V/v quyết toán thuế nhập khẩu linh kiện xe
máy, động cơ xe máy nhập khẩu theo chính sách ưu đãi thuế năm 2002
|
Hà Nội, ngày 24 tháng
3 năm 2003
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW
- Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy
|
Để đảm bảo thực hiện đúng qui định tại Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ
ngày 20/11/2001 của liên tịch Bộ Tài chính-Công nghiệp-Tổng Cục Hải quan và
Thông tư liên tịch số 52/TTLT-BTC-BCN ngày 04/06/2002 của liên Bộ Tài
chính-Công nghiệp về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 92 và Thông tư số 52), Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể thêm một số nội dung về việc thực hiện quyết toán thuế linh kiện xe hai
bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là xe máy), động cơ xe hai bánh gắn máy (sau đây
gọi tắt là động cơ xe máy) nhập khẩu trong năm 2002 để sản xuất, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN
Các doanh nghiệp sản xuất xe máy, động cơ xe máy được phép của
các cơ quan có thẩm quyền cho phép, thực hiện nhập khẩu linh kiện xe máy, động
cơ xe máy theo chính sác ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2002, để sản xuất
xe máy, động cơ xe máy trong nước.
II. CĂN CỨ QUYẾT TOÁN
- Các quy định tại Thông tư số 92 và Thông tư số 52 và các công
văn số 13707 TC/TCT ngày 16/12/2002, số 14302 TC/TCT ngày 30/12/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy,
động cơ xe máy năm 2002.
- Báo cáo quyết toán tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế
theo hướng dẫn tại phụ lục số 07 kèm theo Thông tư số 92; sổ theo dõi linh kiện
nhập khẩu.
- Hồ sơ, chứng từ nhập khẩu linh kiện xe máy, động cơ xe máy theo
chính sách ưu đãi thuế nội địa hoá, biên lai chứng từ nộp thuế nhập khẩu; Hồ
sơ, chứng từ về đầu tư, liên doanh, liên kết sản xuất; Hồ sơ chứng từ liên quan
đến việc đầu tư sản xuất, mua linh kiện, phụ tùng trong nước thực hiện nội địa
hoá. Sổ theo dõi xuất, nhập kho linh kiện nhập khẩu; linh kiện, phụ tùng mua
trong nước và các hồ sơ chứng từ theo quy định để quyết toán thuế theo quy định
của Thông tư số 92 và Thông tư số 52.
III. QUYẾT TOÁN, XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ THỰC TẾ NĂM
2002;
1. Việc quyết toán tỷ lệ nội địa hoá thực tế được thực hiện theo
hướng dẫn tại Mục IV, V, VI, VII, VIII, Thông tư số 92; Điểm 3, 4, 5 Thông tư số 52 và các công văn số 13707 TC/TCT
ngày 16/12/2002, số 14302 TC/TCT ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện chính sách thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy, động cơ xe
máy năm 2002.
Ngoài các quy định, hướng dẫn tại các văn bản nêu trên, trong quá
trình quyết toán đề nghị Cục Thuế, Cục Hải quan các địa phương và các doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy thực hiện cụ thể một số nội dung:
- Trong quá trình thực hiện sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ xe
máy doanh nghiệp có thay đổi đơn vị cung cấp linh kiện, phụ tùng nội địa hoá
không được vượt quá 07 đơn vị so với đăng ký. Trường hợp vượt quá 07 đơn vị so
với đăng ký, doanh nghiệp được phép lựa chọn 07 đơn vị cung cấp để quyết toán
xác định tỷ lệ nội địa hoá thực tế.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai đầu tư sản xuất (bao gồm
doanh nghiệp tự sản xuất và liên doanh, liên kết sản xuất) cụm chi tiết, linh
kiện phụ tùng thực hiện nội địa hoá là cụm chi tiết, đề nghị Cục thuế, Cục Hải
quan các địa phương căn cứ quy định về hướng dẫn quyết toán tại Thông tư số 92
và Thông tư số 52 và các hoá đơn chứng từ, sổ sách xuất, nhập kho doanh nghiệp
phải cung cấp theo hướng dẫn nêu trên, để xác định chính xác tỷ lệ nội địa hoá
các chi tiết trong cụm chi tiết là linh kiện, phụ tùng mà doanh nghiệp sản xuất
được. Khi quyết toán chỉ tính tỷ lệ nội địa hoá thực tế các chi tiết, trong cụm
chi tiết, mà doanh nghiệp chứng minh được do doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
Việc xác định tỷ lệ nội địa hoá của chi tiết được căn cứ vào tỷ lệ
nội địa hoá của cụm chi tiết tại danh mục tỷ lệ phần trăm linh kiện, chi tiết của
các loại xe hai bánh gắn máy kèm theo Thông tư số 92 và phải đảm bảo phù hợp với
tỷ lệ giữa giá trị chi tiết sản xuất với cụm chi tiết.
2. Số lượng bộ linh kiện làm căn cứ tính thuế nhập khẩu thực tế
phải nộp của doanh nghiệp:
Là số lượng bộ linh kiện xe máy, động cơ xe máy do doanh nghiệp
nhập khẩu theo chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2002 (số lượng
nhập khẩu kể từ ngày Thông báo của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc áp dụng
chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất xe máy, động cơ xe máy có hiệu lực thi
hành), trong phạm vi công suất tổng hợp tối đa được Bộ Thương mại cho phép. Đối
với nhãn hiệu xe doanh nghiệp đã thực hiện nhập khẩu trong năm 2002, nhưng
trong năm 2002 chưa thực hiện sản xuất, lắp ráp thì doanh nghiệp phải báo cáo
quyết toán theo số lượng đã sản xuất lắp ráp trong năm 2003 đến thời điểm quyết
định.
3. Thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế:
Mức thuế thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế áp dụng sau
khi kiểm tra, quyết toán, được xác định căn cứ tỷ lệ nội địa hoá thực tế và mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo chính sách ưu đãi thuế đối với mặt hàng xe
máy, động cơ xe máy quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ/BTC ngày 20/11/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
- Giá tính thuế: sau khi hoàn thành việc thực hiện kiểm tra quyết
toán (hoàn thành việc kiểm tra, xác định được tỷ lệ nội địa hoá thực tế) giá
tính thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ nội địa hoá và mức thuế suất thuế
nhập khẩu thực tế đạt được sau khi đã kiểm tra quyết toán theo quy định tại Quyết
định số 117/2001/QĐ/BTC ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn
tại công văn số 8286 TC/TCT ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính .
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ xe máy thực
hiện quyết toán thuế linh kiện xe máy, động cơ xe máy nhập khẩu để sản xuất năm
2002 theo đúng quy định tại Thông tư số 92 và Thông tư số 52 và hướng dẫn thi
hành công văn này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện báo cáo quyết toán
theo đúng quy định, sẽ không được áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội
địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2002.
- Sau khi nhận được công văn này, đề nghị Cục Hải quan các địa
phương lập danh sách các doanh nghiệp sản xuất xe máy, động cơ xe máy đăng ký
thực hiện chính sách ưu đãi thuế tại đơn vị mình, gửi cho Cục thuế các địa
phương nơi quản lý doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ nhập khẩu theo quy định và báo
cáo Quyết toán của doanh nghiệp), để Cục thuế chủ trì, phối hợp với Cục Hải
quan thực hiện quyết toán.
- Cục trưởng Cục thuế và Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố chỉ đạo các bộ phận chức năng thành lập tổ chức quyết toán để phối hợp kiểm
tra, quyết toán một cách chặt chẽ, có hiệu quả theo đúng hướng dẫn tại văn bản
này.
- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2002, Cục
Thuế các địa phương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về việc kiểm
tra quyết toán: số đơn vị đã quyết toán, số đơn vị chưa quyết toán, số thuế phải
truy thu, truy hoàn của từng đơn vị. Đối với các trường hợp còn vướng mắc cần
xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện kiểm tra quyết toán hoặc xử lý truy thu,
truy hoàn thì Cục thuế địa phương phải báo cáo cụ thể từng trường hợp, ý kiến xử
lý của Cục thuế, Cục Hải quan địa phương kèm theo biên bản quyết toán với doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp được truy hoàn thuế nhập khẩu năm 2002 nhưng còn
nợ thuế (bao gồm cả nợ thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe máy trong năm 2001 theo
biên bản quyết toán thuế năm 2001 giữa Đại diện Tổng cục Thuế, Tổng Cục Hải quan
với doanh nghiệp) thì số thuế nhập khẩu được hoàn của năm 2002 sẽ được cấn trừ
vào số thuế doanh nghiệp còn nợ.
Sau khi cấn trừ số thuế được truy hoàn với số thuế còn nợ theo từng
tờ khai Hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan địa phương mà doanh
nghiệp vẫn còn được truy hoàn thuế, thì Cục Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp
được truy hoàn tổng hợp số thuế cò được hoàn báo cáo Tổng Cục Hải quan để chỉ đạo
cấn trừ vào số nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Hải quan các địa phương khác.
Sau khi thực hiện cấn trừ giữa các tờ khai Hải quan tại cùng một Cục Hải quan
và giữa các Cục Hải quan địa phương khác với nhau mà doanh nghiệp vẫn được truy
hoàn thuế thì Cục Hải quan địa phương làm thủ tục để hoàn trả cho doanh nghiệp
theo chế độ qui định hiện hành.
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc quyết toán thuế linh kiện xe máy,
động cơ xe máy do các doanh nghiệp nhập khẩu theo chính sách ưu đãi thuế theo tỷ
lệ nội địa hoá năm 2002, để Cục thuế, Cục Hải quan các địa phương thực hiện.
Trong quá trình quyết toán nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vi phản ánh về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn kịp thời./.
|
TL/BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC THUẾ
Đặng Thị Bình An
|