HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 45-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 08 năm 1990
|
PHÁP LỆNH
CỦA
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 45-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/08/1990 VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Để bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động, đề cao trách nhiệm của người sử dụng, thuê mướn lao động và người
lao động nhằm phát huy mọi tiềm năng lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội và khoa học - kỹ thuật của đất nước ;
Căn cứ vào Điều 58 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ;
Pháp lệnh này quy định về hợp tác lao động.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Hợp đồng
lao động là sự thoả thuận giữa người lao động với người sử dụng, thuê mướn lao
động (gọi chung là người sử dụng lao động), về việc làm có trả công, mà hai bên
cam kết với nhau về điều kiện sử dụng lao động và điều kiện lao động, về quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 2
Hợp đồng
lao động được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các ngành, các thành
phần kinh tế có sử dụng, thuê mướn lao động và đối với những người lao động làm
công và được trả tiền công (tiền lương).
Hợp đồng lao động không áp dụng
đối với những trường hợp sau đây :
1- Người được bầu vào cơ quan
dân cử các cấp ;
2- Người được bổ nhiệm vào những
chức vụ trong bộ máy Nhà nước và trong các đơn vị kinh tế quốc doanh ;
3- Người thuộc các lực lượng vũ
trang nhân dân ;
4- Người được cơ quan hành
chính, sự nghiệp Nhà nước tuyển dụng vào làm việc thường xuyên.
Danh mục cụ thể các lĩnh vực và
các loại công việc không áp dụng hợp đồng lao động do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 3
Hợp đồng
lao động được giao kết theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, không trái
với pháp luật và thoả ước lao động tập thể ở những nơi có ký kết thoả ước lao động
tập thể.
Điều 4
Nhà nước bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên giao kết được thể hiện trong hợp đồng
lao động.
Nhà nước khuyến khích việc giao
kết hợp đồng lao động với thoả thuận mà người lao động được hưởng điều kiện lao
động tốt hơn so với điều kiện quy định trong pháp luật lao động.
Điều 5
Hợp đồng
lao động do hai bên thoả thuận nhất thiết phải có những nội dung chủ yếu sau
đây : công việc phải làm, tiền công (tiền lương), nơi làm việc, thời hạn hợp đồng,
những điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo
hiểm xã hội đối với người lao động.
Tiền công (tiền lương) trả cho
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 6
Hợp đồng
lao động được giao kết bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Hợp đồng lao động được giao kết
bằng miệng thì đương nhiên tuân theo quy định trong Pháp lệnh này và các văn bản
pháp luật lao động hiện hành khác.
Điều 7
Hai bên
giao kết hợp đồng lao động có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những thoả thuận
trong hợp đồng lao động. Bên nào vi phạm hợp đồng lao động mà gây thiệt hại cho
bên kia, thì phải chịu trách nhiệm và phải bồi thường theo mức độ thiệt hại.
Điều 8
1- Hợp đồng lao động sau đây bị
coi là vô hiệu toàn bộ :
a) Một bên giao kết không có
năng lực pháp lý hoặc năng lực hành vi lao động ;
b) Một bên giao kết bị ép buộc
hoặc bị lừa dối ;
c) Nội dung hợp đồng lao động vi
phạm những điều cấm của pháp luật ;
d) Nội dung hợp đồng lao động hạn
chế quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2- Hợp đồng lao động bị coi là
vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật,
nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.
Việc kết luận hợp đồng lao động
vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần thuộc thẩm quyền của thanh tra lao động.
Chương 2:
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 9
1- Hợp đồng lao động được giao kết
ký trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động, hoặc với người đại
diện hợp pháp của người sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động được giao kết
trực tiếp giữa người sử dụng lao động với từng người lao động. Hợp đồng lao động
cũng có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với một người lao động được
uỷ quyền đại diện cho một nhóm người lao động. Trong trường hợp này, hợp đồng
lao động có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
3- Người lao động có quyền thực
hiện nhiều mối quan hệ lao động và có thể trong cùng một thời gian giao kết một
hoặc nhiều hợp đồng lao động.
4- Hợp đồng lao động ký kết bằng
văn bản phải theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ấn hành và phải
làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Trong trường hợp hai bên thoả thuận
đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người lao động được miễn lệ phí,
tem chứng thư.
Điều 10
Trong trường hợp việc sử dụng
lao động thông qua người thầu khoán thì người chủ chính vẫn phải trả cho người
lao động các khoản tiền công (tiền lương), trợ cấp và bồi thường khi người thầu
khoán trả thiếu hoặc không trả cho người lao động theo quy định của pháp luật
lao động.
Khi người sử dụng lao động chuyển
cho người khác quyền sở hữu hoặc quyền quản lý và quyền sử dụng tài sản doanh
nghiệp mà có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng lao động, thì người
sử dụng lao động mới phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
với người lao động.
Trong trường hợp người sử dụng
lao động bị phá sản, tài sản bị thanh lý, thì tiền công, tiền lương của người
lao động phải là khoản nợ trước hết được ưu tiên thanh toán.
Điều 11
Hợp đồng
lao động được giao kết theo một trong những loại sau đây :
1- Hợp đồng lao động với thời hạn
không xác định ;
2- Hợp đồng lao động với thời hạn
xác định ;
3- Hợp đồng lao động theo một
công việc nhất định, theo mùa, vụ.
Điều 12
Các bên
giao kết hợp đồng lao động phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi lao động.
Người sử dụng lao động phải là
pháp nhân hoặc cá nhân có đủ điều kiện thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
Người lao động từ đủ 15 tuổi trở
lên được quyền giao kết hợp đồng lao động. Người dưới 15 tuổi cũng có thể giao
kết hợp đồng lao động để làm những công việc mà pháp luật cho phép, nhưng phải
có sự đồng ý của cha, mẹ, hoặc người đại diện hợp pháp khác.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định việc bảo hộ lao động cho người chưa thành niên, loại công việc nặng
nhọc, độc hại không được sử dụng người dưới 18 tuổi, loại công việc được sử dụng
người dưới 15 tuổi, việc giao kết hợp đồng học nghề, học việc.
Điều 13
Khi giao
kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận
việc làm thử và thời gian thử việc. Việc làm thử có thể được giao kết bằng một
hợp đồng riêng.
Thời gian thử việc tuỳ theo tính
chất công việc, nhưng tối đa không quá hai mươi ngày. Đối với những công việc
phức tạp về quản lý, kỹ thuật, thì thời gian thử việc có thể dài hơn, nhưng tối
đa không quá ba mươi ngày.
Quyền và nghĩa vụ trong thời
gian thử việc do hai bên thoả thuận ; riêng tiền công (tiền lương) ít nhất phải
bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên
đều có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động mà không cần báo trước và không phải bồi
thường.
Điều 14
Hợp đồng
lao động có hiệu lực từ ngày ký hoặc ngày do hai bên thoả thuận.
Trong trường hợp người lao động
đã thực tế tiến hành công việc hoặc đã thử việc mà thoả thuận không có hợp đồng
riêng thì hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày bắt đầu làm việc hoặc ngày bắt
đầu thử việc.
Khi hợp đồng lao động với thời hạn
xác định hoặc theo việc, theo mùa, vụ kết thúc, mà người lao động vẫn tiếp tục
làm việc và không bên nào tỏ ý muốn chấm dứt hợp đồng lao động, thì hợp đồng
lao động đó mặc nhiên tiếp tục có hiệu lực cho đến ngày một trong hai bên tuyên
bố chấm dứt.
Điều 15
Người lao
động làm theo hợp đồng lao động được cấp sổ lao động theo quy định của Hội đồng
bộ trưởng.
Chương 3:
THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, TẠM
HOÃN VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 16
Hai bên
giao kết hợp đồng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng những điều khoản đã
thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động không được
đòi hỏi người lao động làm những công việc không có trong hợp đồng hoặc buộc
người lao động phải làm việc trong hoàn cảnh không đảm bảo an toàn.
Người lao động phải tuân theo sự
điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động và nội quy lao động (ở nơi có nội
quy lao động).
Điều 17
Trong quá
trình thực hiện hợp đồng lao động, bên nào muốn thay đổi những nội dung trong hợp
đồng, thì phải báo trước cho bên kia. Việc sửa đổi hợp đồng lao động phải theo
đúng những nguyên tắc như khi giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp có thay đổi một
trong những nội dung chủ yếu quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh
này, thì người lao động có quyền yêu cầu giao kết hợp đồng lao động mới.
Điều 18
1- Trong trường hợp do nhu cầu về
điều hành sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển
người lao động sang nơi làm việc khác hoặc làm công việc khác, nhưng thời gian
tối đa không quá ba mươi ngày trong một năm và phải báo cho người lao động biết
trước ít nhất là một ngày. Khi điều động quá thời hạn này phải có sự thoả thuận
của người lao động.
2- Trong trường hợp đột xuất, khẩn
cấp do những nguyên nhân bất khả kháng, người sử dụng lao động có thể điều động
người lao động sang nơi làm việc khác hoặc làm công việc khác trong thời gian tối
đa không quá chín mươi ngày trong một năm. Khi điều động quá thời gian này phải
có sự thoả thuận của người lao động, nếu người lao động không đồng ý thì hưởng
chế độ trợ cấp ngừng việc.
3- Khi người sử dụng lao động điều
động người lao động tạm thời sang nơi làm việc khác hoặc công việc khác theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này, người lao động được trả công (trả
lương) theo công việc mới, nhưng không thấp hơn mức tiền công (tiền lương) của
công việc trước đó.
Điều 19
Việc thực
hiện hợp đồng lao động được tạm hoãn khi có một trong những trường hợp sau đây
:
1- Người lao động đi làm nghĩa vụ
quân sự ở đơn vị quân thường trực hoặc quân dự bị ;
2- Người lao động
đi làm nghĩa vụ lao động công ích hoặc những nghĩa vụ khác do pháp luật quy định
;
3- Người lao động bị tạm giữ, tạm
giam ;
4- Các trường
hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 20
Hợp đồng
lao động đương nhiên chấm dứt khi có một trong những trường hợp sau đây :
1- Hợp đồng hết hạn ; công việc
thoả thuận theo hợp đồng đã hoàn thành ;
2- Hai bên cùng thoả thuận chấm
dứt hợp đồng ;
3- Người lao động bị kết án tù
giam hoặc bị hình phạt buộc người đó không được tiếp tục làm công việc cũ ;
4- Người lao động chết ;
5- Người sử dụng lao động chết
hoặc bị kết án tù giam hoặc bị hình phạt buộc người đó không được tiếp tục làm
công việc cũ mà doanh nghiệp bị đóng cửa.
Điều 21
1- Người lao động làm theo hợp đồng
lao động với thời hạn không xác định có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng,
nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
24 của Pháp lệnh này.
2- Người lao động làm theo hợp đồng
lao động với thời hạn xác định, theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi có một trong những trường
hợp sau đây :
a) Người sử dụng lao động không sắp
xếp người lao động theo đúng công việc hay nơi làm việc, hoặc không bảo đảm các
điều kiện làm việc như đã thoả thuận trong hợp đồng ;
b) Người sử dụng lao động không
trả công (trả lương) đủ và đúng hạn cho người lao động theo hợp đồng ;
c) Người sử dụng
lao động ngược đãi người lao động ;
d) Người lao động
được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách của các chức vụ dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ
chức vụ trong bộ máy Nhà nước ;
đ) Vì hoàn cảnh
gia đình mà người lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 2, Điều này, người lao động
phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
24 của Pháp lệnh này.
Điều 22
1- Người sử dụng lao động có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người lao động
theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này khi có một trong
những trường hợp sau đây :
a) Người lao động
thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng hoặc bỏ việc liên tục mà
không có lý do chính đáng ;
b) Người lao động có hành vi trộm
cắp, tham ô hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác gây thiệt hại nghiêm trọng
tài sản, lợi ích của xí nghiệp, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh ;
c) Người lao động ốm đau, bị
thương tật đã điều trị sáu tháng liền mà khả năng lao động chưa thể hồi phục lại
được ;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc
những nguyên nhân bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện
pháp khắc phục, nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc ;
đ) Cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh giải thể hoặc tài sản bị thanh lý.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động
theo điểm a và điểm c, khoản 1, Điều này phải tuân theo các điều kiện sau đây :
a) Nếu người sử dụng lao động
thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì phải tham khảo ý kiến của Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện của tập thể người lao động.
b) Nếu người sử dụng lao động
thuộc thành phần kinh tế quốc doanh phải theo quy định tại khoản 2, Điều 12 của
Luật công đoàn.
3- Khi chấm dứt hợp dồng lao động
theo điểm d và điểm đ, khoản 1, Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước
và phải được sự thoả thuận của cơ quan lao động địa phương.
4- Việc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1, Điều này, đối với người lao động là Chủ tịch hoặc uỷ
viên Ban chấp hành công đoàn, thì phải theo quy định tại khoản 4, Điều 15 của
Luật công đoàn ; đối với người lao động là người đại diện của tập thể lao động,
thì phải tham khảo ý kiến của tập thể người lao động.
Điều 23
Người sử
dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường
hợp sau đây :
1- Người lao động là phụ nữ đang
có thai, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ, khoản 1,
Điều 22 của Pháp lệnh này ; đang nghỉ đẻ theo chế độ quy định ; đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi ;
2- Người lao động đang ốm đau, bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp còn đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định
của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ,
khoản 1, Điều 22 của Pháp lệnh này ;
3- Người lao động đang nghỉ chế
độ hàng năm, nghỉ phép.
Điều 24
Thời hạn
báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 21 và Điều 22 của
Pháp lệnh này được quy định như sau :
1- Đối với hợp đồng lao động với
thời hạn không xác định, tối thiểu là bốn mươi lăm ngày ;
2- Đối với hợp đồng lao động với
thời hạn xác định, tối thiểu là ba mươi ngày ;
3- Đối với hợp đồng lao động
theo một công việc nhất định, theo mùa, vụ, tối thiểu là một ngày.
Mỗi bên có thể rút bỏ ý định đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Hết thời hạn
báo trước, bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 25
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động,
nếu vi phạm điều kiện về thời hạn báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại các điều 21, 22, 23 và 24 của Pháp lệnh này, bên vi
phạm phải chịu trách nhiệm và phải bồi thường cho bên kia số tiền tương ứng với
tiền công (tiền lương) của những ngày không báo trước theo quy định của pháp luật.
2- Tuỳ theo từng
trường hợp thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể
được hưởng các khoản bồi thường, trợ cấp ngừng việc, thôi việc và các quyền lợi
khác theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều 26
Chậm nhất
là bẩy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm
thanh toán mọi khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên theo quy định của
pháp luật. Trường hợp đặc biệt thời hạn thanh toán có thể kéo dài hơn bẩy ngày
do Hội đồng bộ trưởng quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại sổ
lao động, mọi hồ sơ, giấy tờ khác của người lao động và cấp giấy chứng nhận cần
thiết theo yêu cầu của người lao động.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27
Bất đồng
nảy sinh giữa hai bên về việc thực hiện hợp đồng lao động được coi là tranh chấp
lao động và được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 28
Việc giải
quyết tranh chấp lao động được tiến hành trước hết bằng thương lượng trực tiếp
giữa hai bên theo tinh thần hoà giải và tôn trọng lợi ích của nhau.
Cả hai bên đều có quyền khiếu nại
với thanh tra lao động ; thanh tra lao động phải hướng dẫn cho hai bên hoà giải
theo đúng pháp luật lao động trong vòng bẩy ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại.
Điều 29
Các cơ
quan giải quyết tranh chấp lao động gồm :
1- Hội đồng hoà giải lao động ở
cơ sở, gồm số đại biểu ngang nhau của người sử dụng lao động và của Ban chấp
hành công đoàn cơ sở (hoặc của tập thể người lao động), giải quyết theo nguyên
tắc nhất trí ;
2- Hội đồng trọng tài do cơ quan
lao động địa phương cấp quận, huyện trở lên cử ra;
3- Toà án nhân dân.
Trình tự và thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 30
Người nào
vi phạm quy định của Pháp lệnh hợp đồng lao động, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 31
Hợp đồng
lao động giao kết trước ngày Pháp lệnh hợp đồng lao động có hiệu lực, vẫn có
giá trị toàn bộ hoặc từng phần nếu không trái với quy định trong Pháp lệnh này.
Những nguyên tắc của Pháp lệnh hợp
đồng lao động được áp dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động giữa
người lao động Việt Nam với các cá nhân, tổ chức, cơ quan nước ngoài đóng tại
Việt Nam hoặc hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 32
Việc tổ
chức áp dụng giao kết hợp đồng lao động theo Pháp lệnh này trong các xí nghiệp,
cơ quan thuộc thành phần kinh tế quốc doanh được tiến hành theo quy định của Hội
đồng bộ trưởng, với sự thoả thuận và phối hợp của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam.
Đối với viên chức trong khu hành
chính, sự nghiệp, áp dụng theo quy chế riêng.
Điều 33
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 34
Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.