NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/NH-TT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 1989
|
THÔNG TƯ
SỐ 33/NH-TT NGÀY 15-3-1989 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG
DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kèm theo
Nghị định số 161-HĐBT ngày 18/10/1988; Căn cứ vào Điều 3 của Nghị định, Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý ngoại
hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
I. VỀ PHẠM VI
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
(Điều 1, 2, 3)
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản
lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. Mọi việc kinh doanh ngoại hối
đều được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam là cơ quan được phép kinh doanh ngoại hối. Ngoài ra, các
Ngân hàng chuyên doanh khác, các Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế trong nước muốn
kinh doanh ngoại hối hoặc dịch vụ thu ngoại tệ (kể cả kinh doanh dịch vụ thu
ngoại tệ tiền mặt) đều phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương cho
phép.
Việc lưu thông ngoại tệ trong nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ được thực hiện qua các Ngân hàng và các
tổ chức kinh doanh, dịch vụ được phép thu ngoại tệ nói trên.
Nghiêm cấm việc mua, bán, trao đổi
ngoại tệ trên thị trường tự do.
Ngoại hối quy định trong Điều lệ
bao gồm:
a) Các loại tiền nước ngoài bao
gồm tiền giấy, tiền bằng kim loại còn hiệu lực lưu hành, các loại phiếu, các
phương tiện chi trả được ghi bằng tiền nước ngoài như công trái Nhà nước, phiếu
kho bạc, trái phiếu, hối phiếu, cổ phiếu, ngân phiếu, phiếu lợi tức, séc
thường, séc lữ hành, thư tín dụng lữ hành, lệnh trả tiền, giấy nhận nợ và các
giấy chứng nhận tiền gửi Ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi bưu điện (dưới
đây gọi tắt là ngoại tệ).
Riêng đối với những loại giấy tờ
chỉ có giá trị thanh toán và sử dụng bằng ngoại tệ ở nước ngoài chưa áp dụng tại
Việt Nam như thẻ tín dụng (Credit Card)... thì chưa thuộc phạm vi quản lý ngoại
hối theo quy định trong Thông tư này.
b) Kim loại quý, đá quý khi được
mang hoặc chuyển ra nước ngoài và từ nước ngoài mang hoặc chuyển vào Việt Nam
bao gồm: vàng, bạc và các loại kim loại thuộc nhóm bạch kim (platin, pa-la-di,
I-ri-di, Ru-te-ni, Os-mi) ở thể nguyên chất hay hợp kim dưới dạng thỏi, nén,
khối, lá, hột, mảnh vụn, bột, dung dịch hay đã làm thành các loại tư trang, vật
dụng thí nghiệm, đồ dùng gia đình và cá nhân, tác phẩm văn hoá nghệ thuật, vật
lưu niệm, đồng tiền cũ không có giá trị lưu hành; đá quý gồm kim cương, nhóm
Ru-bi, Sa-phia còn nguyên thể hoặc đã chế biến.
II. VỀ ĐỐI TƯỢNG
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
(điều 4)
Điều lệ quản lý ngoại hối được
áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) Các tổ chức và công dân Việt
Nam ở trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài bao gồm:
- Các cơ quan, tổ chức kinh tế
và xã hội của Việt Nam có trụ sở và địa điểm làm việc tại Việt Nam;
- Các công dân Việt Nam sinh sống
tại Việt Nam và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Các đại sứ quán, lãnh sự quán,
Thương vụ và các cơ quan đại diện khác của Việt Nam đặt ở nước ngoài. Công dân
Việt Nam đang công tác, lao động, học tập, du lịch, chữa bệnh, thăm viếng ... ở
nước ngoài.
- Các tổ chức liên doanh của Việt
Nam với nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư của Việt Nam.
b) Các tổ chức và công dân nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
- Các Đại sứ quán, lãnh sự quán,
Thương vụ, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện thường trú khác của nước
ngoài tại Việt Nam; công dân nước ngoài đang công tác, học tập, du lịch, chữa
bệnh, thăm viếng tại Việt Nam;
- Các tổ chức và công dân nước
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh sô sống tại Việt Nam.
III. VỀ KẾ HOẠCH
NGOẠI TỆ
(Điều 5)
Nhà nước quản lý ngoại tệ theo kế
hoạch. Các Ngành, địa phương và đơn vị kinh tế có thu chi ngoại tệ phải lập kế
hoạch gửi các cơ quan theo quy định của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban kế hoạch
Nhà nước tổng hợp kế hoạch ngoại tệ của cả nước và lập bảng cân đối thu chi
ngoại tệ trình Hội đồng Bộ trưởng.
Các đơn vị có ngoại tệ gửi tại
Ngân hàng cần lập dự trù thu hoặc chi ngoại tệ theo quý và năm gửi Ngân hàng
nơi mở tài khoản ngoại tệ để Ngân hàng chủ động phục vụ và giải quyết cho đơn
vị. Ngân hàng có trách nhiệm chi ngoại tệ theo lệnh của chủ tài khoản đúng với
chế độ quy định của Nhà nước.
Đối với ngoại tệ thuộc quỹ ngoại
tệ tập trung của Nhà nước gửi vào tài khoản tại Ngân hàng thì kế hoạch chi phải
được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt. Bộ tài chính là chủ tài khoản ngoại tệ
tập trung của Nhà nước, là cơ quan tổ chức hạch toán, quản lý và điều hành thực
hiện kế hoạch thu chi ngoại tệ tập trung của Nhà nước.
Ngân hàng ngoại thương được Ngân
hàng Nhà nước uỷ quyền thực hiện kế hoạch thu, chi ngoại tệ về phương diện quỹ
và thực hiện thanh toán quốc tế giữa nước ta với nước ngoài. Đối với các Ngân
hàng khác khi thực hiện thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước Trung
ương cho phép.
IV. VỀ VIỆC CHUYỂN
NGOẠI TỆ VÀO VÀ RA KHỎI VIỆT NAM
(điều 6)
a) Việc chuyển ngoại tệ từ nước
ngoài vào Việt Nam dưới các hình thức (ngoại tệ mang theo người, ngoại tệ
chuyển qua Ngân hàng, Bưu điện hay các hình thức khác...) được khuyến khích và
không hạn chế.
b) Công dân
nước ngoài và công dân Việt Nam khi nhập cảnh cũng như xuất cảnh đều phải khai
theo tờ khai Hải quan tại cửa khẩu về số ngoại tệ mang theo người (Không phải
xuất trình ) trừ trường hợp được miễn khai theo quy định của Nhà nước. Trường
hợp có nghi vấn thì Hải quan yêu cầu kiểm tra đúng với chức năng của Hải quan.
c) Công dân nước ngoài và công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được mang hoặc chuyển ra nước ngoài số ngoại
tệ còn lại sau khi đã chi tiêu tại Việt Nam.
d) Đối với công dân Việt Nam có
ngoại tệ mang ra nước ngoài khi xuất cảnh thì phải có giấy phép của Ngân hàng
ngoại thương hoặc Ngân hàng khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
V. VỂ MUA,
BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG VÀ GỬI NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
(điều 7, 8)
a) Các tổ chức và công dân Việt
Nam có ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu và kinh doanh dịch vụ (kể cả trường hợp
nhượng bán vật tư, sản phẩm) đều phải gửi vào tài khoản của mình tại Ngân hàng
Ngoại thương hoặc Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép (gọi tắt là
Ngân hàng được uỷ quyền). Sau khi đã làm nghĩa vụ về ngoại tệ cho Nhà nước theo
quy định thì số ngoại tệ còn lại gửi tại Ngân hàng được hưởng lãi bằng ngoại tệ
theo lãi suất do Ngân hàng ngoại thương hoặc Ngân hàng được uỷ quyền công bố
trong phạm vi khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương. Chủ
tài khoản được sử dụng số ngoại tệ trên tài khoản của mình để thanh toán tiền
hàng nhập khẩu, chi trả các khoản dịch vụ, bán cho Ngân hàng hay sử dụng vào
các mục đích khác theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Khi chuyển nhượng cho
tổ chức hoặc cá nhân thì người được hưởng phải có tài khoản ngoại tệ tại Ngân
hàng (nếu chưa có thì xin mở tài khoản theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng
Ngoại thương hoặc Ngân hàng được uỷ quyền. Các tổ chức không được thanh toán
trực tiếp cho nhau bằng ngoại tệ tiền mặt.
Trong trường hợp đặc biệt, các tổ
chức và đơn vị kinh tế cần mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương cho phép và định kỳ hàng quý phải báo
cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương (Vụ kinh tế đối ngoại) về tình
hình thu chi ngoại tệ trên các tài khoản đó.
b) Các tổ chức và công dân Việt
Nam khi có nhu cầu chi ngoại tệ để phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc đi công
tác, học tập, lao động ở nước ngoài được thủ trưởng Bộ, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xác nhận thì Ngân hàng
Ngoại thương hoặc Ngân hàng được uỷ quyền xem xét bán một số ngoại tệ cần thiết
theo tỷ giá kinh doanh tại thời điểm bán ngoại tệ. Công dân Việt Nam khi được
phép xuất cảnh để giải quyết việc riêng (du lịch, chữa bệnh, thăm viếng) thì có
thể được mua một số ngoại tệ cần thiết theo tỷ giá kinh doanh. Thủ tục mua, bán
ngoại tệ theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng ngoại thương hoặc Ngân hàng
được uỷ quyền.
VI. VỀ VAY NGOẠI
TỆ VÀ BẢO LĨNH VAY NGOẠI TỆ
(điều 9)
Các tổ chức và công dân Việt Nam
có nhu cầu vay ngoại tệ để phục vụ sản xuất, kinh doanh đã được thủ trưởng Bộ,
Ngành hay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu xác nhận trên
phương án sản xuất, kinh doanh thì được Ngân hàng ngoại thương hay Ngân hàng
được uỷ quyền xem xét cho vay ngoại tệ hoặc bảo lĩnh vay ngoại tệ theo chế độ
cho vay ngoại tệ và quy chế bảo lĩnh vay ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Trung ương quy định.
Trường hợp tổ chức và đơn vị
kinh tế được các cơ quan có thẩm quyền cho phép trực tiếp vay nước ngoài dưới
hình thức tín dụng thương mại thì định kỳ vào cuối mỗi quý phải báo cáo cho
Ngân hàng ngoại thương nơi có quan hệ về tình hình vay và trả nợ.
VII. VỀ TRAO ĐỔI
HÀNG HOÁ THEO PHƯƠNG THỨC "HÀNG ĐỔI HÀNG"
(điều 10)
Các tổ chức và đơn vị kinh tế được
các cơ quan có thẩm quyền cho phép trao đổi hàng hoá với nước ngoài theo phương
thức "hàng đổi hàng" và thanh toán bù trừ thì định kỳ vào cuối mỗi
quý phải báo cáo cho Ngân hàng Ngoại thương nơi có quan hệ trị giá bằng ngoại
tệ của hàng hoá đã trao đổi và số ngoại tệ đã thanh toán bù trừ.
VIII. VỀ SỬ DỤNG
NGOẠI TỆ CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
(điều 11)
Công dân Việt Nam có ngoại tệ
không kể nguồn gốc đều có thể được sử dụng.
a) Bán cho Ngân hàng ngoại
thương hoặc Ngân hàng được uỷ quyền theo tỷ giá kinh doanh tại thời điểm mua
ngoại tệ.
b) Mua hàng tại các của hàng được
phép bán hàng mua ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ cho các tổ chức hoặc cá
nhân được phép thu ngoại tệ.
c) Gửi vào tài khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tại Ngân hàng ngoại thương hoặc Ngân hàng
được uỷ quyền và được hưởng lãi bằng ngoại tệ theo lãi suất do các Ngân hàng
nói trên công bố trong phạm vi khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trung ương.
d) Ngoại tệ gửi tại Ngân hàng được
sử dụng để thanh toán hoặc chuyển nhượng cho các tổ chức và cá nhân có tài khoản
ngoại tệ tại Ngân hàng (nếu người được hưởng Ngoại tệ chưa có tài khoản thì làm
thủ tục xin mở tài khoản theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng ngoại thương
hoặc Ngân hàng được uỷ quyền. Khi cần thiết, chủ tài khoản có thể được rút tiền
mặt ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
IX. VỀ SỬ DỤNG
NGOẠI TỆ TỪ NƯỚC NGOÀI CHUYỂN VÀO CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG
DÂN VIỆT NAM
(điều 12)
Các tổ chức, công dân nước ngoài
và công dân Việt Nam có ngoại tệ từ nước ngoài mang vào có khai Hải quan hoặc
chuyển qua Ngân hàng thì được sử dụng như quy định tại điểm 8 nói trên của
Thông tư này, ngoài ra còn được mang hoặc chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ đã
mang hoặc chuyển vào Việt Nam nhưng chi tiêu không hết.
X. VỀ TỶ GIÁ
(điều 13)
Tỷ giá áp dụng trong việc thanh
toán, mua, bán và chuyển đổi ngoại tệ được thực hiện theo tỷ giá kinh doanh của
Ngân hàng ngoại thương hoặc Ngân hàng được uỷ quyền công bố trên cơ sở tỷ giá
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương quy định.
XI. VỀ KIM LOẠI
QUÝ, ĐÁ QUÝ
(điều 14, 15, 16,17)
a) Công dân nước ngoài và công
dân Việt Nam được mang hoặc chuyển vào Việt Nam kim loại quý, đá quý, với số
lượng không hạn chế nhưng phải làm thủ tục khai Hải quan cửa khẩu.
b) Các tổ chức, đơn vị kinh tế
có nhu cầu nhập khẩu kim loại quý, đá quý để phục vụ sản xuất, kinh doanh phải
có đơn xin nhập và đề án sử dụng kim loại quý, đá quý theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Trung ương.
c) Việc mang hoặc chuyển kim loại
quý, đá quý ra nước ngoài dưới bất kỳ hình thức nào đều phải có giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và phải khai với Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh.
Những trường hợp sau đây không
phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Công dân Việt Nam tạm thời ra
nước ngoài, khi xuất cảnh có thể mang theo người tư trang không quá 7,50 gam
vàng, 37,5 gam bạc và một hạt kim cương không quá 0,600 gam (3 carat).
- Công dân nước ngoài và công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam có kim loại quý, đá quý có thể
bán cho các tổ chức và cá nhân được phép kinh doanh vàng bạc hoặc tặng cho
người thân ở trong nước, khi xuất cảnh chỉ được mang theo kim loại quý, đá quý
tối đa bằng số lượng, trọng lượng và chất lượng đã mang vào khi nhập cảnh,
trường hợp mang ra những tư trang, hàng mỹ nghệ bằng bạc, mạ vàng, mạ bạc mua
tại Việt Nam thì phải xuất trình hoá đơn mua hàng.
XII. VỀ THƯỞNG
(điều 18)
a) Những tổ chức và cá nhân có
công phát hiện và truy bắt hoặc giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm trong việc
tìm ra các vụ vi phạm điều lệ quản lý ngoại hối đều được thưởng bằng tiền Việt
Nam với mức từ 5 đến 10% trị giá tang vật phạm pháp bị xử lý tịch thu hoặc tiền
phạt (nếu có).
b) Việc xét thưởng chỉ được thực
hiện sau khi có quyết định xử lý tịch thu hay phạt của cơ quan có thẩm quyền.
- Tiền thưởng cho tổ chức và cá
nhân có công tham gia phát hiện và bắt giữ được trích từ giá trị tang vật bị xử
lý tịch thu hoặc tiền phạt (nếu có) trước khi chuyển nộp vào Ngân sách Nhà nước
Trung ương.
- Trường hợp trong một vụ phạm
pháp, vừa có quyết định xử lý tịch thu, vừa có xử lý phạt tiền thì mức thưởng
bằng tiền Việt Nam cũng không quá 10% tổng giá trị của tang vật và tiền phạt.
c) Về nguyên tắc cơ quan xử lý đồng
thời là cơ quan xét thưởng. Riêng những vụ phạm pháp do Toà án nhân dân các cấp
xử lý thì việc xét thưởng do Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, khu vực giải
quyết.
Đối với những vụ do Hải quan khởi
tố thì Hải quan xét thưởng.
XIII VỀ PHẠT
(điều 19)
Đối với tổ chức hay cá nhân vi
phạm điều lệ quản lý ngoại hối tuỳ theo mức độ và tính chất nặng nhẹ mà cơ quan
xử lý áp dụng các hình thức xử phạt sau đây:
- Phê bình, cảnh cáo.
-Tịch thu một phần hay toàn bộ
tang vật phạm pháp.
- Phạt tiền từ một đến năm lần
trị giá tang vật phạm pháp.
- Truy tố trước pháp luật theo Bộ
luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
XIIII. VỀ TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN XỬ LÝ
(điều 20)
a) Những vụ vi phạm điều lệ quản
lý ngoại hối tại các cửa khẩu (sân bay, hải cảng, đường bộ, bưu điện) nơi có Hải
quan thì do cơ quan Hải quan xử lý, đồng thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước
đồng cấp.
b) Những vụ vi phạm điều lệ quản
lý ngoại hối ở những nơi khác trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, khu vực xử lý. Trường hợp có khiếu nại
về xử lý thì Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, khu vực chuyển toàn bộ hồ sơ
xử lý về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để Tổng giám đốc xem xét và quyết định
cuối cùng.
c) Những trường hợp phạm pháp
nghiêm trọng thì bị truy tố theo bộ luật hình sự do toà án nhân dân các cấp xử
lý.
d) Các cơ quan có trách nhiệm xử
lý phải hoàn thành việc xử lý trong thời hạn ngắn nhất nhưng tối đa không quá
hai tháng kể từ khi bắt được vụ vi phạm.
XV. VỀ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI PHẠM PHÁP
(Điều 21)
a) Khi bắt được các vụ vi phạm
Điều lệ quản lý ngoại hối thì phải lập biên bản bắt giữ tang vật phạm pháp,
trong đó cần ghi rõ:
- Đối với ngoại tệ thì ghi tổng
số tiền, loại tiền, số tiền, số sê-ri từng tờ, đặc điểm cá biệt nếu có và phải
gói, niêm phong riêng.
- Đối với kim loại quý, đá quý
thì ghi rõ số lượng, trọng lượng, chất lượng, hình dáng, kích thước, mầu sắc,
đặc điểm cá biệt nếu có và phải gói, niêm phong riêng, không gói chung với
ngoại tệ.
- Ngoại hối phạm pháp do tổ chức
hoặc cá nhân bắt giữ đều phải được kiểm nhận, niêm phong và có chữ ký của tập
thể hay cá nhân bắt giữ.
b) Tất cả các loại ngoại hối phạm
pháp do bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào bắt giữ đều phải gửi Ngân hàng nơi gần
nhất trong thời hạn tối đa không quá năm ngày làm việc kể từ ngày bắt giữ và
Ngân hàng này phải chuyển về Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, khu vực (nếu
là kim loại quý, đá quý) và Ngân hàng ngoại thương hoặc phòng ngoại hối (nếu là
ngoại tệ) trong thời hạn tối đa không quá bảy ngày làm việc để bảo quản.
c) Khi nhận được ngoại hối phạm
pháp, Ngân hàng phải lập biên bản giao nhận trên cơ sở biên bản bắt giữ. Trong
biên bản giao nhận phải ghi rõ những điểm đã ghi trong biên bản bắt giữu. Nếu
có phát hiện những điểm khác với biên bản bắt giữu thì phải ghi cụ thể có xác
nhận của tổ chức hay cá nhân nộp ngoại hối phạm pháp. Biên bản giao nhận làm
thành hai bản, một bản giao lại cho tổ chức, cá nhân bắt giữ, một bản Ngân hàng
giữ.
d) Khi Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố, khu vực, Ngân hàng ngoại thương hoặc phòng Ngoại hối nhận bảo quản
ngoại hối phạm pháp do các Ngân hàng khác chuyển đến thì cũng phải có biên bản
giao nhận. Các Ngân hàng nhận bảo quản ngoại hôí phạm pháp nói trên có trách
nhiệm bảo quản theo chế độ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
e) Về hạch toán ngoại hối phạm
pháp:
- Khi Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố, khu vực, Ngân hàng ngoại thương hoặc Phòng ngoại hối nhận được ngoại
hối phạm pháp thì tiến hành hạch toán tài khoản "tạm giữ chờ xử lý".
- Khi có quyết định xử lý, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, khu vực, Ngân hàng ngoại thương hoặc phòng ngoại
hối thực hiện hạch toán như sau:
+ Nếu quyết định xử lý tịch thu
toàn bộ đối với ngoại tệ thì Ngân hàng tất toán tài khoản "tạm giữ chờ xử
lý" chuyển phần nộp ngân sách Trung ương về tài khoản ngoại tệ của Bộ Tài
chính tại Ngân hàng ngoại thương Trung ương, con phần dành để thưởng thì Ngân
hàng mua lại theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngày xử lý và trả tiền Việt Nam cho
người được thưởng. Đối với kim loại quý, đá quý thì Ngân hàng tất toán tài
khoản "tạm giữ chờ xử lý" và bán lại toàn bộ tang vật đó cho Công ty
kinh doanh Vàng bạc theo theo giá mua kinh doanh của ngày xử lý, đồng thời
chuyển nộp số tiền thu được vào Ngân sách Nhà nước Trung ương sau khi đã trừ đi
số tiền thưởng cho người được thưởng.
+ Nếu quyết định xử lý tịch thu
một phần tang vật phạm pháp thì Ngân hàng tất toán tài khoản "tạm giữa chờ
xử lý" hạch toán phần quyết định xử lý tịch thu như quy định ở điểm trên,
phần ngoại hối còn lại thì trả lại cho đương sự.
+ Nếu quyết định trả lại toàn bộ
tang vật phạm pháp cho đương sự thì Ngân hàng tất toán tài khoản "tạm giữ
chờ xử lý" và trả lại cho đương sự số ngoại hối tạm giữ.
+ Nếu ngoại hối phạm pháp là ngoại
tệ giả hoặc không còn giá trị lưu hành thì Ngân hàng tất toán tài khoản "tạm
giữ chờ xử lý" và giữ lại số ngoại hối đó.
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố, khu vực định ký sáu tháng và hàng năm báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Trung ương (Vụ kinh tế đối ngoại) tình hình chấp hành Điều lệ quản lý ngoại
hối ở địa phương mình.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 634-CNH-H-5 ngày 10-12-1964 và Thông
tư số 41/NH-TT ngày 27-3-1979 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Những quy định
trước đây về quản lý ngoại hối trái với Thông tư này đều bãi bỏ.