HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 25-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 1989
|
PHÁP LỆNH
VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỦA CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để thực hiện chính sách đối
ngoại, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tăng cường tình hữu nghị
và quan hệ hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước và các
dân tộc trên thế giới, góp phần bảo vệ hoà bình và an ninh quốc tế;
Để bảo đảm việc thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế;
Căn cứ vào Điều 14 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Pháp lệnh này quy định việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điều
ước quốc tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1- Điều ước quốc tế của Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị
định thư, thoả thuận, công hàm trao đổi và các văn kiện pháp lý quốc tế khác ký
kết giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức
quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
2- Điều ước quốc
tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký kết với danh nghĩa;
a) Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chính phủ Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Bộ, Uỷ ban
Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, (sau đây gọi là cơ quan cấp ngành).
Điều 2: Nguyên
tắc ký kết điều ước quốc tế.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết điều ước quốc tế với các nước và các tổ chức quốc tế trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc
tế.
Chương
2:
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 3: Đề
xuất ký kết điều ước quốc tế.
Việc đề xuất ký kết điều ước quốc
tế được tiến hành như sau;
1- Điều ước
quốc tế về hoà bình, an ninh, chủ quyền, biên giới, lãnh thổ quốc gia; về quyền
và nghĩa vụ công dân do Bộ Ngoại giao đề xuất và trình Hội đồng bộ trưởng sau
khi có ý kiến của cơ quan hữu quan.
2- Điều ước quốc
tế về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật do các cơ quan cấp
ngành đề xuất và trình Hội đồng bộ trưởng sau khi có ý kiến Bộ Ngoại giao.
3- Dự thảo điều
ước quốc tế có điều khoản trái với pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải có ý kiến của Bộ tư pháp trước khi trình Hội đồng bộ trưởng.
Điều 4: Thẩm
quyền quyết định việc ký kết điều ước quốc tế.
1- Hội đồng
Nhà nước quyết định việc ký kết điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những điều ước quốc tế có điều khoản trái với
luật hoặc pháp lệnh.
2- Hội đồng bộ
trưởng quyết định việc ký kết điều ước quốc tế với danh nghĩa Chính phủ Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3- Thủ trưởng
cơ quan cấp ngành quyết định việc ký kết điều ước quốc tế với danh nghĩa cơ
quan cấp ngành sau khi được Hội đồng Nhà nước hoặc Hội đồng bộ trưởng cho phép.
Điều 5: Uỷ
quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế.
1- Trưởng đoàn đàm phán và ký điều
ước quốc tế phải được uỷ quyền;
a) Của Hội đồng Nhà nước, khi
đàm phán và ký với danh nghĩa Nhà nước;
b) Của Hội đồng bộ trưởng, khi
đàm phán và ký với danh nghĩa Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xác nhận uỷ
quyền của Hội đồng bộ trưởng, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng trực
tiếp ký uỷ quyền;
c) Của thủ trưởng cơ quan cấp
ngành, khi đàm phán và ký với danh nghĩa cơ quan cấp ngành.
2- Bộ ngoại
giao làm thủ tục uỷ quyền của Hội đồng Nhà nước, Hội đồng bộ trưởng và hướng dẫn
việc cấp giấy uỷ quyền của cơ quan cấp ngành.
Điều
6: Đàm phán và ký điều ước quốc tế không cần giấy uỷ quyền.
1- Theo thẩm quyền và chức năng
của mình, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao không cần giấy uỷ quyền khi đàm phán và ký điều ước quốc tế.
2- Thủ trưởng cơ quan cấp ngành
không cần giấy uỷ quyền khi đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa cơ
quan cấp ngành.
3- Người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc bên cạnh tổ
chức quốc tế không cần giấy uỷ quyền khi đàm phán với nước sở tại hoặc với tổ
chức quốc tế hữu quan về văn bản điều ước quốc tế; nhưng khi ký điều ước quốc tế
đó thì phải có giấy uỷ quyền theo quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 7: Phê
chuẩn điều ước quốc tế.
1- Điều ước quốc tế phải được
phê chuẩn là điều ước nói tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh này và điều ước quốc
tế có điều khoản quy định việc phê chuẩn.
2- Việc phê chuẩn điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền Hội đồng Nhà nước, trừ trường hợp Hội đồng Nhà nước thấy cần
trình Quốc hội quyết định.
3- Việc xin phê chuẩn điều ước
quốc tế do cơ quan đề xuất việc ký kết phối hợp với Bộ Ngoại giao đề nghị Hội đồng
bộ trưởng trình Hội đồng Nhà nước.
4- Sau khi có quyết định phê chuẩn,
Bộ Ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn điều ước quốc tế và thông
báo cho cơ quan hữu quan ngày bắt đầu có hiệu lực của điều ước quốc tế đó.
Điều 8: Phê
duyệt điều ước quốc tế.
1- Điều ước quốc tế phải được
phê duyệt là điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Chính phủ hoặc danh nghĩa
cơ quan cấp ngành trong đó có điều khoản quy định việc phê duyệt.
2- Việc phê duyệt điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền Hội đồng bộ trưởng.
3- Việc xin phê duyệt điều ước
quốc tế do cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế trình Hội đồng bộ trưởng.
4- Sau khi có quyết định phê duyệt,
Bộ Ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt điều ước quốc tế và thông
báo cho cơ quan hữu quan ngày bắt đầu có hiệu lực của điều ước quốc tế đó.
Điều 9: Gia
nhập điều ước quốc tế nhiều bên.
1- Hội đồng Nhà nước quyết định
việc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên có điều khoản quy định việc phê chuẩn
hoặc có điều khoản trái luật hoặc pháp lệnh. Hội đồng bộ trưởng quyết định việc
gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên khác.
2- Điều ước
quốc tế nhiều bên liên quan đến lĩnh vực thuộc cơ quan cấp ngành nào thì cơ
quan đó nghiên cứu đề xuất việc gia nhập và phối hợp với Bộ Ngoại giao làm tờ
trình Hội đồng Nhà nước hoặc Hội đồng bộ trưởng.
3- Sau khi có quyết định của Hội
đồng Nhà nước hoặc của Hội đồng bộ trưởng, Bộ Ngoại giao làm thủ tục đối ngoại
về việc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên và thông báo cho cơ quan hữu quan
ngày bắt đầu có hiệu lực của điều ước quốc tế đó.
Điều 10: Bảo
lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên.
Đối với điều ước quốc tế nhiều
bên có điều khoản cần bảo lưu, cơ quan hữu quan phải nêu rõ yêu cầu và nội dung
bảo lưu đó, khi xin ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập.
Chương 3:
THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 11:
Tuân thủ điều ước quốc tế.
1- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đồng thời đòi
hỏi các bên ký kết khác cũng phải nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế đã ký
kết với Việt Nam.
2- Hội đồng bộ trưởng tổ chức chỉ
đạo và đôn đốc việc thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bộ ngoại giao giúp Hội đồng bộ trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
3- Các cấp,
các ngành, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
thuộc chức năng của mình liên quan đến điều ước quốc tế đã ký kết, đồng thời
đòi hỏi các bên ký kết khác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của họ nhằm bảo đảm
các quyền và lợi ích của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi trong điều ước quốc
tế đó.
4- Trong trường hợp điều ước quốc
tế bị các bên ký kết với Việt Nam vi phạm nghiêm trọng, cơ quan đề xuất việc ký
kết phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị lên Hội đồng bộ trưởng những biện pháp
cần thiết phù hợp với pháp luật quốc tế nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5- Từng thời
kỳ, theo quy định hoặc khi có yêu cầu, cơ quan cấp ngành phải báo cáo lên Hội đồng
bộ trưởng, Hội đồng Nhà nước hoặc Quốc hội về việc thực hiện điều ước quốc tế
đã ký kết, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để theo dõi.
6- Trong trường
hợp việc thực hiện điều ước quốc tế đòi hỏi phải bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành
văn bản pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì cơ quan cấp ngành
hữu quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trình kiến nghị về việc bổ
sung, sửa đổi hoặc ban hành văn bản pháp luật đó.
Điều 12: Sửa
đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế.
1- Cơ quan đề xuất việc ký kết,
sau khi có ý kiến của Bộ ngoại giao, kiến nghị việc bổ sung, sửa đổi hoặc gia hạn
điều ước quốc tế đã ký kết để Hội đồng Nhà nước hoặc Hội đồng bộ trưởng xem xét
và quyết định.
2- Sau khi có quyết định của Hội
đồng Nhà nước hoặc của Hội đồng bộ trưởng, cơ quan đề xuất việc ký kết phối hợp
với Bộ ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn
điều ước quốc tế.
3- Bộ Ngoại giao thông báo cho
cơ quan hữu quan hiệu lực của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc
tế.
Điều 13:
Công bố điều ước quốc tế.
1- Hội đồng Nhà nước quyết định
việc công bố điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà nước; Hội đồng bộ trưởng
quyết định việc công bố các điều ước quốc tế khác.
2- Bộ ngoại giao trực tiếp hoặc
phối hợp với cơ quan đề xuất việc ký kết kiến nghị với Hội đồng Nhà nước, Hội đồng
bộ trưởng việc công bố điều ước quốc tế và tiến hành việc công bố đó.
3- Điều ước quốc tế được công bố
trong công báo và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 14:
Đình chỉ hiệu lực hoặc huỷ bỏ điều ước quốc tế.
1- Hội đồng Nhà nước quyết định
việc đình chỉ hiệu lực hoặc huỷ bỏ điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà
nước hoặc do Hội đồng Nhà nước quyết định việc ký, phê chuẩn, hoặc gia nhập.
2- Hội đồng bộ trưởng quyết định
việc đình chỉ hiệu lực hoặc huỷ bỏ điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Chính
phủ và điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa cơ quan cấp ngành.
3- Cơ quan đề xuất việc ký kết
kiến nghị lên Hội đồng bộ trưởng việc đình chỉ hoặc huỷ bỏ điều ước quốc tế,
sau khi có ý kiến của Bộ ngoại giao.
4- Bộ Ngoại giao trực tiếp hoặc
phối hợp với cơ quan hữu quan làm thủ tục đối ngoại về việc đình chỉ hiệu lực
hoặc huỷ bỏ điều ước quốc tế và thông báo cho cơ quan hữu quan ngày có hiệu lực
của việc đình chỉ hoặc huỷ bỏ đó.
Điều 15:
Trách nhiệm của các Uỷ ban thường trực của Quốc hội.
Theo chức năng của mình, Uỷ ban
pháp luật, Uỷ ban đối ngoại và các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội có
trách nhiệm xem xét, làm báo cáo thẩm tra về các điều ước quốc tế trình Quốc hội
hoặc Hội đồng Nhà nước quyết định việc phê chuẩn, đình chỉ hiệu lực hoặc huỷ bỏ.
Điều 16:
Lưu trữ điều ước quốc tế và văn bản liên quan đến điều ước quốc tế.
1- Bộ Ngoại giao thống nhất quản
lý và lưu trữ tất cả các bản gốc điều ước quốc tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn kiện phê chuẩn, phê duyệt, giấy uỷ quyền và các tài liệu liên
quan khác.
2- Cơ quan cấp ngành có trách
nhiệm chuyển cho Bộ ngoại giao bản gốc điều ước quốc tế đã ký kết.
Điều 17:
Sao lục điều ước quốc tế.
Bộ Ngoại giao sao lục điều ước
quốc tế đã ký kết gửi Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Văn phòng Hội đồng
bộ trưởng và các cơ quan hữu quan khác.
Điều 18:
Đăng ký điều ước quốc tế.
Bộ Ngoại giao tiến hành việc
đăng ký tại Ban thư ký Liên hợp quốc hoặc tại cơ quan tương ứng của tổ chức quốc
tế khác những điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên
ký kết.
Điều 19:
Lưu chiểu điều ước quốc tế.
Bộ Ngoại giao đảm nhiệm chức
năng lưu chiểu điều ước quốc tế trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nước lưu chiểu.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 20
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 21
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.