BỘ
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 13 tháng 6 năm 1988
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 24-TT/LB
NGÀY 13-6-1988 VỀ VIỆC THU NỘP TIỀN THUẾ CÔNG THƯƠNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Thi hành Điều lệ thuế công
thương nghiệp, Điều lệ thuế hàng hoá và các Pháp lệnh sửa đổi bổ sung; chấp
hành Chỉ thị số 63-CT ngày 10-3-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc
"tăng cường chỉ đạo thi hành Pháp lệnh bổ sung sửa đổi một số điều trong
Điều lệ thuế công thương nghiệp và Điều lệ thuế hàng hoá"; nhằm cải tiến
phương pháp thu thế công thương nghiệp đối với các tổ chức tập thể, cá thể sản
xuất, kinh doanh cố định, liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
một số nguyên tắc, thủ tục thu, nộp tiền thuế công thương nghiệp qua hệ thống
Ngân hàng Nhà nước như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Các tổ chức và tư nhân kinh
doanh công thương nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có địa điểm sản xuất kinh doanh cố định, hàng tháng phải nộp thuế công
thương nghiệp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan
thuế.
2. Thông báo nộp thuế công
thương nghiệp do cơ quan thuế lập theo mẫu của Bộ Tài chính quy định. Thông báo
của cơ quan thuế phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu như tiền thuế phải nộp, ngày nộp,
tỷ lệ nộp phạt trên số thuế nộp không đúng hạn...
3. Mọi khoản tiền thuế phải được
tập trung gọn vào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
4. Các đối tượng nộp thuế công
thương nghiệp có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đủ số thuế, đúng thời hạn ghi
trong thông báo nộp thuế. Nếu quá hạn phải nộp phạt theo tỷ lệ sau:
- Nộp chậm trong phạm vi 10 ngày
thì mỗi ngày phải chịu phạt 1% trên tổng số thuế nộp chậm.
- Nộp chậm từ ngày thứ 11 đến 30
ngày thì mỗi ngày phải chịu phạt 2% trên tổng số thuế nộp chậm.
- Những trường hợp cố tình dây
dưa kéo dài thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế có thông báo đôn đốc nhưng vẫn
không nộp thì đối tượng vi phạm sẽ phạt từ 1 đến 5 lần số thuế phải nộp.
- Nếu tái phạm hoặc có hành vi
chống đối sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 169 của Bộ luật hình sự
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cán bộ thuế, uỷ nhiệm thu, cán
bộ ngành Ngân hàng nộp tiền thuế vào ngân sách chậm cũng bị phạt nộp chậm theo
quy định trên.
II. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
A. Trách nhiệm của cơ quan thuế
công thương nghiệp:
1. Hàng tháng, hàng quý cơ quan
thuế công thương nghiệp phải lập kế hoạch thu nộp thuế công thương nghiệp, gửi
cho cơ quan Ngân hàng đồng cấp vào ngày 25 tháng trước, để cơ quan Ngân hàng bố
trí nhân lực, phương tiện thực hiện việc thu thuế công thương nghiệp một cách
nhanh chóng, kịp thời. Kế hoạch thu thuế hàng ngày phải bố trí cụ thể để các đối
tượng đến nộp thuế theo lịch, tránh tình trạng có ngày số người đến nộp thuế
quá ít, có ngày số người đến nộp thuế quá đông, bắt nhân dân ngồi chờ đợi.
2. Cơ quan thuế công thương nghiệp
có trách nhiệm căn cứ vào số thuế để xác định mức thuế phải nộp của từng hộ,
ghi thông báo và gửi thông báo đến tận tay các đối tượng nộp thuế trước ngày nộp
ít nhất ba (3) ngày để các đối tượng kinh doanh công thương nghiệp chuẩn bị tiền
nộp thuế. Trên thông báo phải ghi rõ tên tổ chức hoặc người nộp, ngày nộp, số
tiền thuế, tiền phạt (nếu có), nơi nộp thuế và ghi đúng chương, loại, khoản, hạng,
mục theo mục lục ngân sách Nhà nước.
3. Giấy nộp tiền được lập cho từng
chương và nhiều mục thu cùng tỷ lệ điều tiết. Nếu các mục thu cùng một chương
nhưng tỷ lệ điều tiết khác nhau thì phải lập riêng giấy nộp tiền, không được gộp
mục trên giấy nộp tiền. Phải ghi đầy đủ các yếu tố của chứng từ và phải ký tên
và đóng dấu cơ quan lập, cơ quan thu.
4. Những hộ kinh doanh công
thương nghiệp không có địa điểm cố định thì cơ quan thuế trực tiếp thu, theo định
kỳ viết giấy nộp tiền để cán bộ thuế nộp tiền thuế trực tiếp vào Ngân hàng Nhà
nước.
5. Đôn đốc các hộ nộp thuế nộp
đúng thời hạn, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt quy định trong giấy nộp tiền.
B. Trách nhiệm của các đối tượng
nộp thuế công thương nghiệp.
1. Các đối tượng kinh doanh công
thương nghiệp có địa điểm kinh doanh cố định, khi nhận được giấy nộp tiền do cơ
quan thuế chuyển đến, chuẩn bị tiền và trực tiếp nộp tiền thuế vào Ngân hàng
Nhà nước tại địa điểm đã thông báo, đúng thời hạn ghi trên giấy nộp tiền.
2. Các đối tượng sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp không có địa điểm cố định thì nộp thuế trực tiếp cho
cơ quan thuế.
3. Những nơi cơ quan thuế uỷ nhiệm
thu cho Uỷ ban Nhân dân phường, xã thì định kỳ cơ quan thuế viết giấy nộp tiền
giao cho các uỷ nhiệm thu mang đến Ngân hàng Nhà nước nộp đúng thời hạn.
C. Trách nhiệm của cơ quan Ngân
hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước bố trí mạng
lưới thu thuế công thương nghiệp tại các Ngân hàng chuyên doanh, phòng giao dịch,
tổ thu lưu động v.v... cho thích hợp, bảo đảm thuận tiện và không gây phiền hà
cho người nộp thuế. Bố trí theo lịch cụ thể phù hợp với thông báo nộp thuế của
cơ quan thuế để bảo đảm người nộp thuế không phải chờ đợi.
2. Chuẩn bị đầy đủ cán bộ,
phương tiện, điều kiện làm việc để thu hết số tiền thuế của các đối tượng đến nộp
theo lịch quy định.
3. Số tiền thuế thu trong ngày
phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định như sau:
- Ngân hàng chuyên doanh, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh trực tiếp thu thì phải ghi thu vào tài khoản của ngân sách
ngay trong ngày, chậm nhất là sau 1 ngày làm việc.
- Thu thuế tại các phòng thu,
phòng giao dịch thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước ngày hôm sau.
- Đối với các tổ thu tiền lưu động
nếu thu trong thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc ở quận phải nộp vào ngân
sách Nhà nước ngày hôm sau, nhưng tiền mặt cuối ngày phải đưa vào kho của ngân
hàng bảo quản.
- Tổ lưu động thu tại các xã thì
hạn định 5 ngày phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp đặc biệt do lũ lụt
và ở những nơi xa xôi hẻo lánh thì sau 10 ngày là chậm nhất phải nộp vào ngân
sách Nhà nước.
4. Tiền phạt nộp chậm thuế, Ngân
hàng Nhà nước được hưởng 50% để sử dụng vào việc tổ chức thu thuế công thương
nghiệp. Ngân hàng Nhà nước (Vụ quỹ ngân sách Nhà nước) quy định việc sử dụng số
tiền này.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện, mỗi ngành có hướng dẫn cụ thể, nếu có gì khó
khăn, trở ngại các đơn vị báo cáo bằng văn bản cho liên Bộ để có biện pháp giải
quyết.
Nguyễn
Văn Đạm
(Đã
ký)
|
Trần
Tiêu
(Đã
ký)
|