BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
07/1999/TT-LĐTB&XH
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 1999
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRANG CẤP ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH
BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Căn cứ Điều 38 và Điều 50 Nghị
định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về cấp phương tiện giả,
phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh
hoạt hàng ngày của thương binh, bệnh binh.
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính (công văn số: 5738/TC-HCSN ngày 28 tháng 12
năm 1998); Bộ Y tế (công văn số: 10372/YT-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 1998);Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (công văn số: 8211BKH/VLĐVX ngày 26 tháng 11 năm 1998); Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG,
TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.
A. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ
TRANG CẤP:
- Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh (gọi chung là thương binh) mất sức lao động từ 21% trở lên
do thương tật.
- Thương binh B được xác nhận từ
31 tháng 12 năm 1993 trở về trước.
- Bệnh binh bị mất sức lao động
từ 61% trở lên do bệnh tật.
B. TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG CẦN
THIẾT DO NHU CẦU CỦA THƯƠNG TẬT VÀ BỆNH LÝ.
1/ Thương binh, bệnh binh bị cụt
chân, cụt tay được cấp chân giả, tay giả và vật phẩm phụ kèm theo. Nếu vì vết
thương hoặc bệnh tật mà cần các loại dụng cụ chỉnh hình khác (chân Aten, áo chỉnh
hình) thì được cấp loại dụng cụ chỉnh hình đó theo chỉ định của Trung tâm chỉnh
hình phục hồi chức năng hoặc bác sỹ chuyên khoa ngoại của Bệnh viện tỉnh.
Thương binh bị thương mất cả bàn
chân hoặc nửa bàn chân không lắp được chân giả, hoặc bị ngắn từ 2 đến 3 cm trở
lên, hoặc bàn chân bị vẹo lệch nhiều, nếu có điều kiện sử dụng giầy hoặc dép chỉnh
hình thì được cấp giầy hoặc dép này theo chỉ định của Trung tâm chỉnh hình phục
hồi chức năng hoặc bác sỹ chuyên khoa ngoại của Bệnh viện có thẩm quyền được giải
quyết.
a) Thời hạn sử dụng các phương
tiện trên quy định như sau:
- Chân giả trên gối và dưới gối:
3 năm (nếu được cấp thêm 1 chân lao động thì thời hạn sử dụng cả hai chân là 5
năm). Riêng đối với thương binh, bệnh binh cư trú ở miền núi, vùng cao thì thời
hạn sử dụng là 2 năm (nếu được cấp thêm 1 chân lao động thì thời hạn sử dụng cả
hai chân là 4 năm).
- Tay giả : 5 năm .
- Chân Aten : 3 năm.
- Giầy chỉnh hình: 1,5 năm.
Các Trung tâm chỉnh hình phục hồi
chức năng, các cơ sở sản xuất bán thành phẩm khi lắp ráp các phương tiện giả
cho thương binh, bệnh binh phải có quy định thời gian bảo hành các sản phẩm;
các chân giả, tay giả, khi sử dụng bị hư hỏng như: vỡ bàn chân, đứt dây đeo,
các ốc bị chờn ren, hỏng vỡ sốckét... thì thương binh, bệnh binh đến Trung tâm
nơi sản xuất để được sửa chữa, thay thế hoặc làm mới theo giới thiệu của Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc đơn vị nuôi dưỡng thương, bệnh binh.
b) Thương binh, bệnh binh khi nhận
chân, tay giả thì được cấp các vật phẩm phụ kèm theo như sau:
- Cụt chân trên gối hoặc dưới gối
:
* Mỗi năm 2 chiếc tất bọc mỏm cụt
bằng sợi, 3 năm cấp 1 lần.
* 01 đôi nạng gỗ
* 01 đôi giầy vải ( loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
* 02 đôi tất chân (loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
* 75 gam len hoặc sợi tổng hợp để
bọc mỏm cụt.
- Cụt chân tháo khớp háng:
* 01 đệm gối.
* Mỗi năm 2 chiếc tất bọc mỏm cụt
bằng sợi, 3 năm cấp 1 lần.
* 01 đôi nạng gỗ.
* 01 đôi giầy vải.( loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
* 01 đôi dép nhựa.( loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
* 01 đôi tất chân.( loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
* 75 gam len hoặc sợi tổng hợp để
bọc mỏm cụt.
- Chân Aten :
* 01 đôi nạng gỗ.
* 02 đôi giầy hoặc dép da ( 1
đôi gắn với chân, một đôi dự phòng do Việt nam sản xuất)
* 02 đôi tất chân( loại trung
bình do Việt nam sản xuất)
- Tay giả có bàn :
* 02 chiếc bọc mỏm cụt bằng sợi.
* 01 đôi tất tay. (loại sợi hoặc
len)
* 25 gam len hoặc sợi tổng hợp để
bọc mỏm cụt.
- Tay giả lao động:
* 04 chiếc tất bọc mỏm cụt bằng
sợi.
* 25 gam len hoặc sợi tổng hợp để
bọc mỏm cụt.
2. Thương binh, bệnh binh do
thương tật, bệnh tật mà bị liệt (liệt nửa người, liệt hai chi dưới, liệt hoàn
toàn) hoặc bị cụt hai chân không còn khả năng tự di chuyển trên đôi chân thật
hay chân giả hoặc bằng các phương tiện dụng cụ hỗ trợ khác, có chỉ định của Hội
đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép xử dụng xe
lăn, xe lắc thì được cấp một xe lăn hoặc một xe lắc. Thời hạn sử dụng xe là 10
năm và khi sử dụng xe được cấp phụ tùng thay thế và tiền sửa chữa xe.
a/ Phụ tùng thay thế:
Căn cứ vào cỡ vành, số lượng
bánh xe của loại xe đang sử dụng được cấp săm, lốp như sau:
* Mỗi bánh xe 01 săm, 01 lốp
dùng trong 01 năm ( Việt nam sản xuất)
* Một đệm ngồi và một đệm lưng
dùng trong 05 năm.
b/ Tiền sửa chữa xe và phụ tùng
thay thế như sau:
Sau thời gian bảo hành được cấp
40.000 đồng/năm.
Trường hợp đặc biệt gặp thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc vì nguyên nhân khách quan khác hoặc xe đã quá thời
gian bảo hành mà bị hỏng, tiền sửa chữa xe nhiều hơn mua xe mới thì thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập Hội đồng
thanh lý gồm có Lãnh đạo Sở, phòng Thương binh-Liệt sỹ và Người có công, phòng
Kế hoạch-Tài chính, và Phòng Lao động-Thương binh Xã hội của quận, huyện có
thương, bệnh binh cần thay đổi phương tiện( đối với thương binh về gia đình) hoặc
đại diện Ban Giám đốc, đại diện các phòng ban chuyên môn và Hội đồng thương, bệnh
binh (đối với thương, bệnh binh ở Khu điều dưỡng) xem xét quyết định cấp lại và
báo cáo về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội giải quyết theo kế hoạch hàng năm.
c/ Cơ sở sản xuất khi cung cấp
xe phải quy định thời gian bảo hành xe; khi thương, bệnh binh sử dụng xe mà bị
hỏng nếu còn thời gian bảo hành cơ sở phải có trách nhiệm sửa chữa, thay thế phụ
kiện đã bị hỏng.
Thương binh, bệnh binh thuộc
diện được cấp phát xe lăn, xe lắc nếu cư trú ở vùng rừng núi, vùng sông nước,
kênh rạch...không thể dùng xe lăn, xe lắc được mà có nguyện vọng mua phương tiện
khác thì được cấp một lần bằng tiền tương đương với giá trị của xe lăn hoặc xe
lắc để thương, bệnh binh tự chọn mua phương tiện đi lại khác cho phù hợp.
3. Thương binh, bệnh binh nặng bị
liệt (liệt nửa người, liệt 2 chi dưới, liệt hoàn toàn) còn được cấp:
- Đệm nằm có vỏ bọc (loại đệm
mút kích thước 1,2m x 2m x 0,1m hoặc loại tương tự phù hợp với giường cá nhân
hiện có do Việt nam sản xuất): 01 cái dùng trong 05 năm.
- Vải trải đệm ( vải thường kích
thước 1,7m x 2,4m hoặc loại tương tự phù hợp với đệm cá nhân) lần đầu cấp 02
cái, sau đó mỗi năm cấp 01 cái.
- Bít tất dài : 02 đôi dùng
trong 01 năm.( Việt nam sản xuất )
Riêng đối với thương, bệnh binh
nặng mất sức lao động 81 % trở lên bị liệt ( liệt nửa người, liệt 2 chi dưới ,
liệt hoàn toàn) có các di chứng như: loét lâu liền, rối loạn cơ tròn, dò bàng
quang, dò niệu đạo thì được cấp thêm:
- Ni lông trải giường (1,6m x 1
m hoặc loại tương tự) 02 cái dùng trong 01 năm.
- Quần dài kiểu thường phục( vải
thường) 02 cái dùng trong 01 năm.
- Quần đùi 01 cái dùng trong 01
năm.
- Bô, vịt mỗi loại một cái dùng
trong 2 năm.
- ống xông, túi đựng chất thải cấp
theo chỉ định của thầy thuốc.
- Giấy vệ sinh 200 gam dùng
trong 01 tháng.
Thương, bệnh binh nữ bị liệt có
rối loạn cơ tròn, dò bàng quang, dò niệu đạo tiểu tiện không chủ động, được cấp:
- Băng vệ sinh để sử dụng hàng
ngày hoặc 01 mét vải xô dùng trong 3 tháng.
Thương binh, bệnh binh bị liệt
tay được cấp:
- Găng tay len hoặc sợi tổng hợp
01 đôi ( găng tay Việt nam sản xuất ) dùng trong 02 năm.
Thương binh bị vết thương thấu
não hoặc khuyết sọ não được cấp:
- Mũ len 01 cái ( tương đương
200 gam len để đan mũ bịt đầu) dùng trong 2 năm.
4. Thương binh, bệnh binh do
thương tật, bệnh tật bị điếc hai tai; sau khi khám và đo thính lực đồ có chỉ định
của bác sỹ chuyên khoa bệnh viện tỉnh, thành phố thì được cấp một lần 1 máy trợ
thính( loại trung bình ). Trường hợp máy hỏng thì Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội nhận lại để sửa chữa và được thanh toán theo thực tế. Nếu máy được cấp đã
dùng trên 5 năm bị hỏng, tiền sửa chữa lớn hơn mua máy thì Giám đốc Khu điều dưỡng
thương binh hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thông qua Hội đồng
để xem xét quyết định việc cấp lại theo phương thức như hướng dẫn ở điểm 2 nêu
trên.
5. Thương binh, bệnh binh do
thương tật, bệnh tật bị hỏng mắt ( một mắt hoặc hai mắt ) được lắp mắt giả và
được cấp 01 kính râm (loại trung bình do Việt nam sản xuất) dùng trong 03 năm.
Trường hợp mắt giả, kính râm bị rơi vỡ thì Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
hoặc Khu điều dưỡng thương binh liên hệ với bệnh viện chuyên khoa mắt để xem
xét cấp, lắp lại.
6. Thương binh bị gẫy răng, hỏng
hàm do thương tật có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa răng của bệnh viện tỉnh,
thành phố, được làm hàm giả, răng giả. Trong thời gian sử dụng đã quá 05 năm nếu
bị hỏng thì được Phòng Lao động-Thương binh Xã hội hoặc Khu điều dưỡng thương
binh xem xét cho sửa chữa, thay thế hoặc làm mới.
7. Thương binh, bệnh binh bị tâm
thần mất trí hoàn toàn được cấp:
- Quần dài kiểu thường phục ( vải
thường) 02 cái dùng trong 01 năm.
- Áo sơ mi dài tay( vải thường )
02 cái dùng trong 01 năm.
- Áo lót 01 cái dùng trong 01
năm.
- Quần đùi 01 cái dùng trong 01
năm.
- Áo ấm dài tay( áo len 0,5 kg
hoặc áo bông ) 01 cái dùng trong 01 năm.
- Chăn bông và vỏ chăn ( loại
3kg ) 01 cái dùng trong 03 năm.
- Mũ bông bịt tai 01 cái dùng
trong 02 năm.
- Màn cá nhân 01 cái dùng trong
02 năm.
- Dép nhựa 01 đôi dùng trong 01
năm.( loại Việt nam sản xuất)
- Chiếu cá nhân 02 cái dùng
trong 01 năm. ( chiếu cói)
- Khăn rửa mặt 01 cái dùng trong
01 năm.
Riêng thương binh, bệnh binh tâm
thần nữ được cấp thêm băng vệ sinh dùng hàng tháng.
Các trang thiết bị dùng lâu bền(
chăn bông, áo ấm dài tay) hàng năm ở các đơn vị nuôi dưỡng thương binh tâm thần
do đơn vị quản lý bảo quản .
8. Thương binh, bệnh binh bị vết
thương thấu phổi, thấu gan, cắt đoạn ruột, cắt thận, lao phổi, hen xuyễn, bệnh
vẩy nến, đái tháo đường, sập sườn được cấp:
- áo ấm dài tay 01 cái( loại áo
len 0,5 kg hoặc áo bông ) dùng trong 05 năm.
Riêng bệnh binh bị bệnh lao phổi,
hen xuyễn được cấp thêm:
- Ca có nắp đậy 02 cái dùng
trong 03 năm.
- Chậu rửa mặt 01 cái dùng trong
03 năm.
Các trang thiết bị dùng lâu bền
hàng năm ở các đơn vị nuôi dưỡng thương binh bị bệnh trên do đơn vị quản lý bảo
quản.
9. Bệnh binh bị đái tháo đường ở
giai đoạn cuối, bệnh binh bị bệnh vẩy nến được cấp:
- Quần dài kiểu thường phục 01
cái ( vải thường) dùng trong 01 năm.
- Áo sơ mi kiểu thường phục 01
cái ( vải thường) dùng trong 01 năm.
- Quần đùi 01 cái dùng trong 01
năm.
- Áo lót 01 cái dùng trong 01
năm.
Thương binh, bệnh binh nữ được cấp
thêm băng vệ sinh dùng hàng tháng.
10. Thương binh, bệnh binh đang
được nuôi dưỡng tại các Khu nuôi dưỡng thương binh nay về an dưỡng tại gia
đình, được cấp tiền một lần là 1.000.000 đồng để mua sắm một số trang bị sinh
hoạt cần thiết như: giường, tủ, màn, chiếu...
Trang bị sinh hoạt nói trên
không thực hiện đối với thương binh, bệnh binh nay giám định lại mất sức lao động
từ 81% trở lên.
II/ NGUỒN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
trang cấp đối với thương binh, bệnh binh quy định tại Thông tư này do ngân sách
Trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí được dự toán hàng
năm do ngân sách Trung ương cấp uỷ quyền cho các địa phương thực hiện ở địa
phương và cấp trực tiếp cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện ở các
đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Việc lập dự toán, quản lý
kinh phí và thanh quyết toán theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hàng năm, căn cứ số lượng
thương binh, bệnh binh đủ tiêu chuẩn và niên hạn cần lắp ráp các phương tiện giả,
mua sắm trang thiết bị và những đồ dùng cần thiết, Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố, các Khu điều dưỡng thương, bệnh binh lập kế hoạch
và dự trù kinh phí báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đưa
vào dự toán ngân sách năm và quyết toán theo số lượng thực tế đã chi đúng chế độ
chính sách, theo quy định hiện hành.
2. Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh hưởng chế độ trang cấp được cấp sổ theo dõi chế
độ trang cấp để quản lý và theo dõi việc trang cấp trang thiết bị và những đồ
dùng cần thiết.(theo mẫu đính kèm)
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, các đơn vị điều dưỡng thương, bệnh binh phải lập danh sách theo dõi, quản
lý thương binh, bệnh binh thuộc diện hưởng chế độ trang cấp quy định tại Thông
tư này.
4. Các chế độ trang cấp đối với
thương binh, bệnh binh phải được thông báo công khai, bảo đảm phương thức cấp
phát thuận tiện cho đối tượng. Một số trang thiết bị, đồ dùng cần thiết có thể
không cấp bằng hiện vật thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở
Tài chính-Vật giá cấp phát bằng tiền. Giá trị mặt hàng trang cấp theo giá Nhà
nước kinh doanh tại địa phương ở thời điểm cấp phát và thanh, quyết toán đúng
quy định của Nhà nước.
5.Việc cung cấp và lắp ráp các
phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh quy định tại
điểm 1, điểm 2, mục B, phần I của Thông tư này do các Trung tâm chỉnh hình phục
hồi chức năng, các Trạm chỉnh hình của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội phối
hợp với các địa phương tổ chức thực hiện.
6. Đối với thương binh, bệnh
binh có vết thương sọ não, các vết thương khác ảnh hưởng đến mắt, tai, miệng,
chân tay...chưa được cơ quan chuyên môn chỉ định dùng phương tiện giả hoặc cấp
các trang thiết bị khác mà bản thân có nhu cầu thì Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Khu điều dưỡng thương
binh căn cứ vào biên bản giám định thương tật, giấy chứng nhận bị thương, bị bệnh
và vết thương, bệnh tật thực thể, giới thiệu anh chị em đến các bệnh viện
chuyên khoa khám để được chỉ định sử dụng các phương tiện giả và trang thiết bị
cần thiết.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ năm kế hoạch 1999. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, các Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các Trung tâm chỉnh hình phục
hồi chức năng, các Khu điều dưỡng thương, bệnh binh cần phản ảnh kịp thời về Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận.
- Văn phòng Chính phủ( để b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Tài chính.
- Bộ Y tế.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Sở LĐTBXH các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Lưu VP Bộ,Cục TBLS&NCC
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Liêu
|