|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
01/02/1989
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 2 năm 1989
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 12-HĐBT NGÀY 1-2-1989
VỀ THỦ TỤC KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TIẾN
HÀNH TRƯỚC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 29-12-1986;
Xét tình hình thực tế công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và nhằm bảo
đảm thi hành thống nhất thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. - Người nước ngoài nói trong Nghị định này là người không có quốc tịch
Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
Điều 2.
- Người nước ngoài có đủ những điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người
đó là công dân hoặc theo pháp luật của nước mà người đó thường trú vào thời điểm
xin đăng ký kết hôn (đối với người không quốc tịch) và theo những quy định ở
các điểm 5, 6 và 7 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì có thể được đăng ký
kết hôn với công dân Việt Nam.
Phù hợp với điều 54 Luật hôn
nhân và gia đình, nếu người nước ngoài là công dân của nước đã ký kết Hiệp định
tương trợ tư pháp với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc tuân thủ
theo những quy định của Hiệp định đó và điều kiện kết hôn là đủ.
Điều
3. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và đơn vị hành chính tương đương nơi thường trú của bên công dân Việt Nam.
Trường hợp công dân Việt Nam
đang ở nước ngoài vào thời điểm nộp đơn xin đăng ký kết hôn thì việc kết hôn của
họ với người nước ngoài, nếu các đương sự yêu cầu và nếu không trái với luật của
nước sở tại hoặc Hiệp định lãnh sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và nước sở tại, do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước sở tại công nhận. Trong trường hợp này người
nước ngoài không phải tuân theo các quy định ở các điều 5 và 6 Luật hôn nhân và
gia đình Việt Nam.
Chương 2:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 4.
1. Khi xin
đăng ký kết hôn mỗi bên phải nộp và xuất trình giấy với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền:
a) Đơn xin đăng ký kết hôn (theo
mẫu quy định riêng).
b) Giấy chứng nhận của chính quyền
cơ sở nơi thường trú xác nhận là chưa có chồng, chưa có vợ hoặc đã có vợ có chồng
nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Giấy của cơ quan y tế chứng
nhận hiện tại không bị bệnh tâm thần mà không có khả năng nhận thức được hành
vi của mình và không bị các bệnh hoa liễu, SIDA.
đ) Giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
2. Đối với công dân Việt Nam
đang phục vụ trong quân đội, trong các ngành có liên quan đến bí mật quốc gia,
thì ngoài những giấy tờ nêu ở khoản 1 điều này, còn phải nộp giấy của Bộ hoặc
ngành nơi người đó đang phục vụ công tác xác nhận rằng việc họ kết hôn với người
nước ngoài không gặp trở ngại nào do quy chế của ngành đó quy định.
3. Đối với người nước ngoài,
ngoài những giấy tờ nêu ở khoản 1 điều này, còn phải nộp giấy chứng nhận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc của nước mà
người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết hôn (đối với người không quốc
tịch), xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân
Việt Nam không bị cản trở và được thừa nhận ở nước họ là hợp pháp và hợp thức,
giấy cho phép kết hôn với công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà người đó là công dân cấp, nếu pháp luật nước đó hoặc Hiệp định tương trợ giữa
Việt Nam và nước ngoài tương ứng quy định việc cấp phép đó.
Những giấy tờ của người nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp phải được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam công nhận là có giá trị như các giấy tờ chính thức của Việt Nam
(trừ đơn xin đăng ký kết hôn, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế và giấy chứng
nhận của cơ quan y tế, nếu giấy này do cơ quan y tế của Việt Nam cấp), trừ trường
hợp Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài tương ứng có những
quy định khác. Kèm theo các giấy tờ này phải có bản dịch ra tiếng Việt, được cơ
quan công chứng Việt Nam chứng nhận là dịch đúng bản gốc.
Điều 5.
1. Trong
thời hạn không quá 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký kết hôn và những
giấy tờ hợp lệ quy định ở điều 4 Nghị định này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phải thẩm tra toàn bộ hồ sơ và nếu xét thấy các đương sự có đủ điều kiện để kết
hôn, thì tiến hành việc đăng ký kết hôn vào ngày do cơ quan có thẩm quyền này
và các đương sự ấn định.
2. Trường hợp xét thấy cả hai
đương sự hoặc một trong hai đương sự không đủ điều kiện để kết hôn, hoặc việc kết
hôn đó có phương hại đến lợi ích của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không đăng ký việc kết hôn và giải thích lý
do cho đương sự biết.
3. Trường hợp có người khiếu tố
việc kết hôn thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải đình chỉ việc đăng ký kết
hôn để thẩm tra thêm và sau đó sẽ quyết định đăng ký hoặc không đăng ký. Thời hạn
thẩm tra thêm kéo dài không quá 3 tháng nữa.
4. Trường hợp các đương sự không
nhất trí với quyết định không đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thì họ có quyền gửi đơn khiếu nại lên Bộ Tư pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 6.
- Việc đăng ký kết hôn tiến hành trên cơ sở những quy định chung của Nhà nước
Việt Nam, tại trụ sở cơ quan Nhà nước đã giải quyết việc kết hôn đó. Cơ quan
Nhà nước đăng ký việc kết hôn bằng cách cấp giấy chứng nhận kết hôn cho các
đương sự và ghi sổ kết hôn theo mẫu quy định chung của Nhà nước.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
- Nghị định này không áp dụng đối với những trường hợp công dân Việt Nam là người
dân tộc thiểu số thường trú ở các khu vực biên giới và không thuộc những đối tượng
quy định ở điều 4, khoản 2 Nghị định này, kết hôn với người cùng dân tộc thuộc
quốc tịch của nước láng giềng. Thủ tục đăng ký kết hôn cho những trường hợp này
tuân theo những quy định chung của Nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Điều 8.
- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây của Hội
đồng Bộ trưởng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 9.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Điều 10.
- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 12-HĐBT năm 1989 về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 12-HĐBT ngày 01/02/1989 về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
9.315
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|