THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU A ĐỚT, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tỉnh Thừa thiên Huế.
Điều
2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa
khẩu A Đớt, tỉnh Thừa thiên Huế.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU A ĐỚT, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
tổ chức và hoạt động, một số cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tỉnh Thừa thiên Huế (sau đây viết tắt là KKTCK
A Đớt); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động đầu tư, kinh doanh tại KKTCK A Đớt.
Điều 2. Ranh giới địa lý KKTCK A Đớt
KKTCK A Đớt có diện
tích tự nhiên 10.184ha thuộc 3 xã: A Roàng, A Đớt, Hương Lâm của huyện A Lưới,
tỉnh Thừa thiên Huế, có ranh giới địa lý được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp các
xã: Hương Phong, huyện A Lưới;
- Phía Nam giáp nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với đường biên giới dài 32km;
- Phía Đông giáp xã
Hương Nguyên, huyện A Lưới;
- Phía Tây giáp xã
Đông Sơn, huyện A Lưới.
Điều 3. Mục tiêu thành lập và phát triển KKTCK A Đớt
KKTCK A Đớt được
thành lập và phát triển nhằm:
1. Tăng cường hơn nữa
quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào với các nước láng giềng.
2. Khai thác lợi ích
kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
khu vực miền Trung, góp phần vào sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của
cả nước.
3. Tạo môi trường hấp
dẫn thu hút đầu tư nước ngoài; khai thác tối đa lợi thế sẵn có; phát triển sản
xuất và các loại hình dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường.
4. Tạo việc làm, thúc
đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Xây dựng đô thị miền
núi, tạo vùng kinh tế động lực, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Thừa thiên Huế.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư kinh doanh tại KKTCK A Đớt trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh phù hợp với Hiệp định vận tải quá cảnh
hàng hóa, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất nhập khẩu, các chi
nhánh đại diện, các công ty trong và ngoài nước, chợ cửa khẩu, đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều
5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động tại KKTCK A Đớt chịu
sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi tại Quy chế này, các quy định khác của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều
6. Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các doanh nghiệp hoạt động
trong KKTCK A Đớt được hưởng các quyền sau:
1. Sử dụng các chương
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tiện ích công cộng và các dịch vụ phục
vụ chung của KKTCK A Đớt do các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cung cấp và trả
phí dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Được hưởng các ưu
đãi quy định tại Quy chế này.
3. Được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại
đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án đã
được đầu tư. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự
án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được thế chấp giá
trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê
lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín
dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Điều
7. Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tỉnh Thừa thiên Huế được phát triển bằng
các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
1. Hàng năm, căn cứ
các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã
hội quan trọng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ thực
hiện của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan bố trí vốn từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách trung ương
cho tỉnh Thừa thiên Huế để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
– xã hội quan trọng của KKTCK A Đớt.
2. Phát hành trái phiếu
công trình đối với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai
trò then chốt đối với sự phát triển của KKTCK A Đớt theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư.
3. Ưu tiên việc sử dụng
các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần
thiết của KKTCK A Đớt và các trợ giúp kỹ thuật khác.
4. Thu hút vốn đầu tư
theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật – xã hội phục vụ chung cho KKTCK A Đớt.
6. Huy động vốn đầu
tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước của các đối tượng
có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và
kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
Mở rộng hình thức tín
dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các
hình thức khác, theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA
KHU THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP THUỘC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU A ĐỚT, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều
8. KKTCK A Đớt bao gồm các khu thương mại công nghiệp, khu quản
lý hành chính, khu quản lý và kiểm soát cửa khẩu, khu đô thị và dân cư, khu du
lịch, dịch vụ và khu vực phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Quy mô, vị trí từng
khu vực được xác định trong quy hoạch chung và chi tiết KKTCK A Đớt.
Khu thương mại công
nghiệp thuộc KKTCK A Đớt (sau đây viết tắt là khu thương mại công nghiệp) được
ngăn cách với các khu chức năng khác trong KKTCK A Đớt và nội địa bằng hệ thống
rào cứng, có cổng ra vào, bảo đảm sự kiểm soát về người, hàng hóa và phương tiện
vận tải của các cơ quan chức năng liên quan.
Trong khu thương mại
công nghiệp, không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên.
Điều
9. Xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của khu thương mại công nghiệp
1. Quan hệ trao đổi
hàng hóa, dịch vụ giữa khu thương mại công nghiệp với các khu chức năng khác
trong KKTCK A Đớt và nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam; phải thực hiện
các thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Quan hệ trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữa khu thương mại công nghiệp với nước ngoài được xem như quan hệ
trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế
hoạt động trong khu thương mại công nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập
khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
3. Các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong KKTCK A Đớt và nội địa chỉ được nhập từ khu thương mại công nghiệp
những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu; xuất khẩu vào khu
thương mại công nghiệp những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
4.
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thương mại công nghiệp hoặc
hàng hóa, dịch vụ từ khu thương mại công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài, được
miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
5.
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thương mại công nghiệp không
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
6.
Hàng hóa dịch vụ trong khu thương mại công nghiệp; hàng hóa dịch vụ nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu thương mại công nghiệp không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng; hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong KKTCK A Đớt và từ nội
địa đưa vào khu thương mại công nghiệp hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là
0%; hàng hóa, dịch vụ từ khu thương mại công nghiệp đưa vào các khu chức năng
khác trong KKTCK A Đớt và vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
7.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ
trong khu thương mại công nghiệp và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu thương mại
công nghiệp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ ô tô thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
8.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu thương mại công
nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
9.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu thương mại công
nghiệp đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
10.
Hàng hóa sản xuất gia công, tái chế, lắp ráp tại khu thương mại công nghiệp có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài theo quy định hiện hành
về quản lý nhập khẩu; khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập
khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó.
Trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
Điều
10. Chính sách ưu đãi đầu tư
1. Tất cả các dự án
vào khu thương mại công nghiệp được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu
đãi khác theo điều ước quốc tế, các hiệp định thương mại đa phương hoặc song
phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Các dự án đầu tư
vào khu thương mại công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời
gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động
kinh doanh.
3.
Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
4. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
5. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU A ĐỚT, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều
11. Xuất nhập cảnh người và phương tiện vận tải và cư trú tại KKTCK A Đớt
1. Xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
a. Công dân Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào (sau đây viết tắt là công dân Lào) vào và ra KKTCK A Đớt bằng
hộ chiếu, được miễn thị thực nhập, xuất cảnh Việt Nam và được lưu trú tại KKTCK
A Đớt không quá 15 ngày. Trường hợp muốn vào các địa điểm khác ngoài KKTCK A Đớt
được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp thị thực tại cửa khẩu.
b. Công dân Lào cư
trú tại các tỉnh có chung đường biên giới với tỉnh Thừa thiên Huế được qua lại
KKTCK A Đớt bằng giấy chứng minh biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp.
Thời hạn được phép tạm trú tại KKTCK A Đớt không quá 15 ngày.
c. Công dân Lào vào
và ra khu kinh tế cửa khẩu trong cùng một ngày bằng chứng minh thư do cơ quan
có thẩm quyền của Lào cấp.
2. Xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú, tạm trú tại KKTCK A Đớt:
a. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài vào tìm hiểu thị
trường, làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại KKTCK A Đớt và các thành
viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị nhiều lần.
Trường hợp vào làm việc, đầu tư, kinh doanh sẽ được xem xét cấp thẻ tạm trú, thời
hạn của thẻ tạm trú tối đa là 3 năm.
b. Bộ Công an, Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng hướng dẫn công an tỉnh Thừa thiên Huế, Bộ chỉ huy Biên
phòng tỉnh Thừa thiên Huế thực hiện việc quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú,
tạm trú tại KKTCK A Đớt.
3. Nhập cảnh, xuất cảnh
của các phương tiện vận tải
a. Các phương tiện vận
chuyển đường bộ và đường thủy (sau đây gọi là phương tiện vận chuyển) của Lào
và các nước khác vào KKTCK A Đớt nếu có giấy phép liên vận quốc tế thì chỉ đóng
dấu hải quan, nếu không có giấy phép liên vận quốc tế thì phải làm thủ tục kê
khai tạm nhập tái xuất.
b. Các phương tiện vận
chuyển của Lào và các nước khác vào và ra KKTCK A Đớt trong cùng một ngày chỉ cần
xác nhận của hải quan tại trạm kiểm soát cửa khẩu và phải neo, đỗ ở bến bãi quy
định có sự quản lý của cơ quan chức năng liên quan.
Điều
12. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
1. Nhà nước ưu tiên vốn
đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho lập quy hoạch, đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng cần thiết, bảo đảm cho sự hoạt động và phát triển của
KKTCK A Đớt.
2. Việc bố trí vốn đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ngoài nguồn vốn
ngân sách trung ương còn được huy động các nguồn vốn và các thành phần kinh tế
khác cũng như nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của KKTCK A Đớt không được phá vỡ quy hoạch và
thế phòng thủ bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng tại khu vực cửa khẩu biên giới.
Điều
13. Tài chính, tín dụng, đất đai của KKTCK A Đớt
1. Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại KKTCK A Đớt được Ngân
hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định
hiện hành của Chính phủ Việt Nam về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
bên ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong KKTCK A Đớt, sau
khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang
năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ
không quá 5 năm.
3. Những người làm việc
tại KKTCK A Đớt là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp
luật được giảm 50% số thuế phải nộp.
4. Đối với khách tham
quan du lịch trong và ngoài nước khi vào khu thương mại công nghiệp tại khu vực
cửa khẩu A Đớt được phép mua các loại hàng hóa nhập khẩu, được miễn thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) mang về nội địa
với mức không quá 500.000 đồng/người/ngày.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU A ĐỚT, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều
14. Tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTCK A Đớt
1. Ban Quản lý KKTCK
A Đớt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa thiên Huế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKTCK
A Đớt là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế
để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu
tư xây dựng và phát triển kinh tế tại KKTCK A Đớt theo quy chế hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Ban Quản lý KKTCK
A Đớt có: tư cách pháp nhân; con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên
chế chuyên trách; kinh phí hoạt động hành chính và sự nghiệp; vốn đầu tư phát
triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng ban và các
Phó Trưởng ban Ban Quản lý KKTCK A Đớt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
thiên Huế bổ nhiệm.
Điều
15. Ban Quản lý KKTCK A Đớt có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng của tỉnh Thừa thiên Huế lập quy hoạch chung để Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch
chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong
KKTCK A Đớt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh
mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trong đó có cả
phương án phát hành trái phiếu công trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; giấy chứng
nhận đầu tư; giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; giấy phép lao động cho người nước
ngoài; người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động kinh
doanh; chứng chỉ xuất xứ hàng hóa tại khu kinh tế cửa khẩu; thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường; chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng của các dự án đầu tư
trong KKTCK A Đớt và các giấy phép, chứng chỉ khác theo ủy quyền của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Xây dựng, ban hành
khung giá, trình cấp có thẩm quyền quyết định khung phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật. Trực tiếp thu các loại phí, lệ phí và quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
5. Làm đầu mối giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và triển khai thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất – kinh doanh và các hoạt động tại KKTCK A Đớt.
6. Phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động
trong KKTCK A Đớt phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKTCK A Đớt, quản
lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KKTCK A Đớt theo
đúng quy định.
8. Xây dựng các
chương trình xúc tiến đầu tư công nghiệp, thương mại – dịch vụ, du lịch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến
đầu tư trong và ngoài nước.
9. Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện tốt các dự án có liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
10. Báo cáo định kỳ
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế về tình hình triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách tại
KKTCK A Đớt. Trên cơ sở tổng kết hàng năm, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các
chính sách trình Thủ tướng Chính phủ.
11. Thực hiện các nhiệm
vụ hợp tác, hỗ trợ phát triển và phối hợp quản lý giữa tỉnh Thừa thiên Huế với
các tỉnh của Lào, bảo đảm cho sự hoạt động của KKTCK A Đớt phù hợp với các hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam và Lào cũng như thỏa thuận giữa tỉnh Thừa thiên Huế
với các tỉnh của Lào.
12. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế giao trong từng thời kỳ.
Điều
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế có trách nhiệm
1. Tổ chức lập quy hoạch
chung của KKTCK A Đớt để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt quy
hoạch chi tiết các phân khu chức năng của KKTCK A Đớt.
2. Phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết của KKTCK A Đớt; tiến hành thu hồi đất và giao đất
cho Ban Quản lý KKTCK A Đớt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKTCK
A Đớt theo quy định.
3. Quy định khung giá
đất và giao Ban Quản lý KKTCK A Đớt quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn giảm tiền thuê đất theo từng
dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư, trong những trường hợp không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt
phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong KKTCK A Đớt theo quy hoạch
được duyệt; ủy quyền cho Ban Quản lý KKTCK A Đớt phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước thuộc thẩm quyền, đồng thời ủy quyền việc quản lý, kiểm tra đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất – kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKTCK A Đớt theo quy định; trình phê duyệt hoặc
phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm của KKTCK A Đớt.
5. Ban hành các chính
sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực
hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa
phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKTCK A Đớt; khuyến khích
và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc
tại KKTCK A Đớt; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu
tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKTCK A Đớt.
6. Chỉ đạo và tổ chức
các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý của tỉnh phối hợp với Ban
Quản lý KKTCK A Đớt thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp KKTCK A Đớt hoạt động được thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt
động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKTCK A Đớt
từ ngân sách tỉnh Thừa thiên Huế theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKTCK A Đớt
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để KKTCK A Đớt
phát triển nhanh và bền vững.
9. Thỏa thuận bằng
văn bản với chính quyền của tỉnh của Lào về những nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ và
phối hợp quản lý hoạt động của KKTCK A Đớt và các tỉnh bạn của Lào trên cơ sở
pháp luật hiện hành của mỗi nước và phù hợp với sự phát triển quan hệ hợp tác
giữa các nước trong khu vực.
Điều
17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước tại KKTCK A Đớt
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với KKTCK A Đớt ủy quyền và hướng dẫn cho Ban
Quản lý KKTCK A Đớt thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát
triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo nguyên tắc “một cửa, một chỗ”
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong KKTCK A Đớt và các yêu cầu
đầu tư phát triển của KKTCK A Đớt.
2. Đối với những lĩnh
vực không phân cấp, không ủy quyền cho Ban Quản lý KKTCK A Đớt, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với KKTCK A Đớt bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong
KKTCK A Đớt (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân hàng) và có quy chế phối hợp
với Ban Quản lý KKTCK A Đớt để thực hiện thẩm quyền được giao.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
18. Những
quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong KKTCK A Đớt
không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của
Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp
luật khác và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|