BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2005/TTLT/BTC-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 5 năm 2005
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
39/2005/TTLT/BTC-BKHCN NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CHƯƠNG TRÌNH “XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM
2010”
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
từ nay đến 2010”.
Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng dẫn quản lý tài
chính của Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ
nay đến năm 2010” như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng
dẫn quản lý tài chính của Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển
giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền
núi giai đoạn từ nay đến năm 2010” (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm
từ các nguồn:
- Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân thụ hưởng dự án
- Kinh phí lồng ghép với các Chương trình dự án
khác
- Kinh phí huy động từ các nguồn kinh phí khác.
3. Bộ KH&CN, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
đầu tư thực hiện các dự án thuộc Chương trình có hiệu quả, lồng ghép và không
trùng lắp với các Chương trình, dự án khác.
4. Chế độ chi tiêu đối với các dự án thuộc Chương
trình được áp dụng theo các chế độ hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung chi ngân sách của Chương
trình:
1.1 Chi thực hiện các dự án xây dựng mô hình ứng
dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ:
- Chi điều tra khảo sát bổ sung (nếu có) để xây
dựng dự án.
- Chi hội thảo khoa học, hội nghị đầu bờ về nội
dung của dự án.
- Chi phổ biến, tập huấn tại hiện trường thực hiện
dự án.
- Chi phí thuê chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, lao
động triển khai dự án.
- Chi phí vật tư, dụng cụ,
nguyên vật liệu thực hiện dự án.
- Chi mua máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và
có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao của dự án.
- Chi đào tạo, tập huấn kỹ thuật đối với những
cán bộ kỹ thuật và các đối tượng trực tiếp tiếp nhận công nghệ được chuyển giao
của dự án .
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, báo cáo tổng
kết dự án.
- Chi kiểm tra nghiệm thu các mô hình của dự án.
- Chi kiểm tra, đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở dự
án.
- Chi công tác điều hành quản lý dự án, thù lao
chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác có liên quan đến dự án.
1.2 Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; hoạt
động thông tin tuyên truyền:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý,
tiếp thu công nghệ cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ địa phương, cán bộ
khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư và cán bộ thuộc các cơ quan
khoa học, những người trực tiếp tham gia chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng và triển khai các chuyên đề giới thiệu
về hoạt động của Chương trình và phổ biến kiến thức khoa học, tập huấn kỹ thuật
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương.
- Xuất bản các ấn phẩm về tổng kết kinh nghiệm,
những bài học từ việc ứng dụng, chuyển giao, phổ biến, triển khai, nhân rộng mô
hình .
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên
gia phục vụ phổ biến khoa học, chuyển giao công nghệ vào địa bàn nông thôn và
miền núi.
1.3. Chi hoạt động chung của Chương trình:
- Chi hội nghị, hội thảo khoa học, sơ kết, tổng
kết của Chương trình.
- Chi phụ cấp trách nhiệm và thù lao đối với các
thành viên Ban chỉ đạo và Chánh văn phòng Chương trình.
- Chi trả lương hợp đồng cho cán bộ Văn phòng Chương
trình.
- Chi đoàn ra, đoàn vào.
- Chi mua thiết bị văn phòng.
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu cấp
nhà nước các nhiệm vụ của Chương trình.
- Chi điều tra, khảo sát (nếu cần) tại các địa
phương, phục vụ cho việc xây dựng và phê duyệt các dự án quan trọng của Chương
trình, theo quyết định của Bộ KH&CN.
- Các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động
chung của Chương trình.
1.4 Đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản
lý:
Căn cứ vào dự toán kinh phí thực hiện dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong các nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho dự
án nêu tại điểm 1.1 nêu trên, thì ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ở
trung ương hỗ trợ cho các địa phương tối đa không quá 50% tổng kinh phí để thực
hiện dự án và được chi cho các nội dung sau:
- Chi phí thuê chuyên gia, cán bộ kỹ thuật triển
khai dự án.
- Chi đào tạo, tập huấn kỹ thuật đối với những
cán bộ kỹ thuật tiếp nhận công nghệ được chuyển giao của dự án.
- Chi mua vật tư, dụng cụ,
nguyên vật liệu chính thực hiện dự án.
- Chi mua máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và
có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao của dự án.
2. Chi thù lao trách nhiệm của
các thành viên Ban chỉ đạo:
- Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình : 250.000đồng/người/tháng.
- Phó trưởng ban chỉ đạo Chương trình : 200.000đồng/người/tháng.
- Uỷ viên Ban chỉ đạo : 150.000đồng/người/tháng.
- Chánh văn phòng Chương trình : 200.000đồng/người/tháng.
3. Lập dự toán kinh phí Chương
trình :
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Chương
trình và danh mục các dự án thuộc Chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, việc lập dự toán kinh phí cho Chương trình được thực hiện như sau:
- Nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN thuộc ngân
sách trung ương:
+ Đối với các dự án do trung ương trực tiếp quản
lý, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chi hoạt động thông tin tuyên truyền và
chi các hoạt động chung của Chương trình: Bộ KH&CN lập dự toán chi ngân
sách cho các dự án và chi các hoạt động khác của Chương trình, tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách của Bộ KH&CN, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự
toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Đối với các dự án trung ương uỷ quyền cho địa
phương quản lý: Bộ KH&CN lập dự toán hỗ trợ ngân sách cho từng địa phương
và tổng hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách trung
ương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN thuộc ngân
sách địa phương: Các đơn vị chủ trì dự án lập dự toán chi ngân sách để thực hiện
các dự án thuộc Chương trình do địa phương quản lý theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí khác thực hiện chương trình:
+ Kinh phí đóng góp của các đơn vị, cá nhân tham
gia thực hiện dự án.
+ Kinh phí lồng ghép với các Chương trình dự án
khác.
+ Kinh phí huy động từ các nguồn kinh phí khác.
Dự toán nguồn kinh phí khác thực hiện chương
trình do cơ quan chủ trì dự án lập khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự
án. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét và tổng hợp cùng với dự toán
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo phân cấp quản
lý dự án của Chương trình.
4. Giao và phân bổ dự toán:
4.1. Về giao dự toán :
- Dự toán chi ngân sách trung ương để thực hiện
các dự án và chi các hoạt động khác của Chương trình:
+ Dự toán chi ngân sách cho các dự án do trung
ương quản lý, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chi hoạt động thông tin
tuyên truyền, chi hoạt động chung của Chương trình: Giao về Bộ KH&CN.
+ Dự toán chi cho các dự án trung ương ủy quyền
cho địa phương quản lý: Giao về các địa phương theo hình thức hỗ trợ có mục
tiêu.
- Dự toán chi ngân sách địa phương để thực hiện
các dự án của Chương trình: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4.2. Việc phân bổ dự toán cho các đơn vị : Thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Về cấp phát:
5.1. Đối với các dự án trung
ương quản lý: Bộ KH&CN rút dự toán để chi theo tiến độ và khối lượng công
việc thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa Bộ KH&CN và các đơn vị chủ
trì thực hiện dự án.
5.2. Các khoản chi về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý, chi hoạt động thông tin tuyên truyền, chi hoạt động chung của Chương
trình: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5.3. Đối với các dự án trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách trung ương giao
cho các địa phương, Bộ Tài chính cấp theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho các
địa phương.
Việc cấp kinh phí (bao gồm kinh phí từ nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ và kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương) cho các
đơn vị chủ trì thực hiện dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
6. Công tác hạch toán và quyết
toán kinh phí Chương trình :
- Đối với các dự án do trung ương quản lý, chi
đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động thông tin tuyên truyền và chi hoạt động chung của
Chương trình: Hạch toán vào chương của Bộ KH&CN và loại khoản tương ứng. Bộ
KH&CN có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các dự án do trung ương
quản lý và kinh phí các hoạt động khác của Chương trình, tổng hợp vào báo cáo
quyết toán hàng năm của Bộ KH&CN gửi Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
- Đối với các dự án trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý: Hạch toán vào chương của đơn vị chủ trì thực hiện dự án tại địa
phương và loại khoản tương ứng. Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm
quyết toán kinh phí thực hiện dự án với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
7. Công tác kiểm tra tài chính Chương
trình :
Hàng năm, Bộ KH&CN chủ trì (đối với các dự
án do trung ương trực tiếp quản lý), Sở KH&CN chủ trì (đối với các dự án ủy
quyền cho địa phương quản lý) phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án. Trường hợp không thực
hiện đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ, thì bị đình chỉ
và ra quyết định thu hồi kinh phí đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách nhà nước,
đồng thời thông báo cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để cùng phối hợp thực hiện
việc thu hồi kinh phí nộp ngân sách nhà nước.
8. Công tác xử lý tài sản của Chương
trình :
Tài sản được đầu tư từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho Chương trình là tài sản nhà nước. Đơn vị được Nhà nước giao
nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản có trách nhiệm chấp hành đúng chế độ
hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đánh giá,
nghiệm thu chính thức dự án, đơn vị sử dụng tài sản phải báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản: Thu hồi, điều chuyển,
bán, chuyển đổi sở hữu, ....., cụ thể:
- Bộ Tài chính quyết định phương án xử lý theo đề
nghị của Bộ KH&CN đối với những tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn
ngân sách trung ương.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định phương án xử lý theo đề nghị của Sở Tài chính và Sở
KH&CN đối với những tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách địa
phương (kể cả nguồn ngân sách trung ương đã ủy quyền cho địa phương).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các đơn vị, các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ KH&CN để
nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Bùi Mạnh Hải
(Đã ký)
|
Huỳnh Thị
Nhân
(Đã ký)
|