ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
1130/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 13 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất và Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế xuất nhập khẩu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 571/SKHĐT-KTĐN
ngày 23 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2228/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Trưởng ban quản
lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Cục trưởng: Cục thuế, Cục Hải quan tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế; Giám đốc Điện lực Thừa Thiên Huế;
Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế; Giám đốc Viễn thông
tỉnh Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TV Tỉnh ủy;
- TT và các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND, Toà án ND tỉnh;
- VPUB: LĐ và các CV;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo T T Huế;
- Lưu: VT, TC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1130/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm
2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế cam kết thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Luật Đầu tư;
Luật Đất đai; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các quy định khác của Pháp luật về thuế, về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
Ngoài các chính sách chung, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo đúng thẩm quyền do
Pháp luật Việt Nam qui định.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Qui định này được áp dụng đối với
các dự án đầu tư trực tiếp vào tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo Luật đầu tư (không
nằm trong phạm vi khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Dự án đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) được
phép thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Các hình thức đầu tư gồm: đầu
tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất, đầu
tư di chuyển cơ sở sản xuất vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề.
Điều 3.
Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc
các lĩnh vực, địa bàn sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư:
1. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
vào tỉnh Thừa Thiên Huế được cụ thể hoá như sau:
a) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư
- Sản xuất sản phẩm phần mềm;
- Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin;
- Xây dựng trung tâm công nghệ
thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;
- Sản xuất máy tính, thiết bị
thông tin, viễn thông;
- Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Đầu tư xây dựng khu chung cư
cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
b) Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư
- Dự án xây dựng khu du lịch
sinh thái, khu công viên văn hoá có hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
- Xây dựng và phát triển các
ngành nghề, làng nghề truyền thống;
- Đầu tư, thành lập trường đại học
quốc tế;
- Đào tạo nghề nông thôn;
- Sản xuất, sửa chữa nhạc cụ
truyền thống;
- Bảo tồn, tôn tạo, phục hồi di
sản văn hoá;
- Xây dựng bệnh viện đa khoa quốc
tế;
- Xây dựng nhà máy nhiệt điện;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ
viễn thông và internet;
- Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu
tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
Ngoài danh mục trên, lĩnh vực ưu
đãi đầu tư còn được áp dụng theo qui định tại Phụ lục I Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư:
a) Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Huyện Nam Đông và huyện A Lưới.
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn: Các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang
và Khu công nghiệp;
Chương 2:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Giá
thuê đất
1. Đơn giá thuê đất một năm tại
thành phố Huế và huyện Hương Thuỷ (trừ các cụm công nghiệp, các xã khó khăn Phú
Sơn, Dương Hoà) được xác định từ 0,5% đến 0,65% giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm.
2. Đơn giá thuê đất một năm tại
các xã thuộc các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc và
cụm công nghiệp, các xã khó khăn Phú Sơn, Dương Hoà thuộc huyện Hương Thuỷ được
tính bằng 0,35% giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
3. Đơn giá thuê đất một năm tại
các xã thuộc các huyện: Nam Đông, A Lưới được tính bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban
Nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
Riêng đơn giá thuê đất tại các
thị trấn thuộc các huyện thì tuỳ thuộc vào điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng loại đường phố được xác định từ 0,5-0,65%.
4. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng theo qui hoạch (Khu công nghiệp - KCN, cụm công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch) đơn giá thuê đất chưa có có hạ tầng được
tính theo tỷ lệ % trên mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối thiểu
do Uỷ ban Nhân dân tỉnh qui định cho từng khu vực.
5. Đối với các dự án xây dựng
khu du lịch sinh thái và du lịch đầm phá với điều kiện phải bảo tồn, giữ gìn và
phát huy môi trường sinh thái tự nhiên, được qui định cụ thể như sau:
a) Đối với phần diện tích đất phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn giá thuê đất được xác định
trên giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban
hành hàng năm.
b) Đối với phần diện tích đất phục
vụ cho mục đích tạo cảnh quan với điều kiện phải bảo tồn, giữ gìn và phát huy
môi trường sinh thái tự nhiên, đơn giá thuê đất được xác định trên giá đất theo
mục đích sử dụng đất (đã được xác định trong quyết định cho thuê đất) do Uỷ ban
Nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
Điều 5. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Nhà đầu tư được nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất có dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nêu tại Điều 3, Quy định này hoặc tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì:
a) Được miễn tiền sử dụng đất
theo qui định chi tiết tại khoản 1 và 3 Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày
09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số 198/2004/NĐ-CP.
b) Được giảm tiền sử dụng đất
theo qui định chi tiết khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư được cho thuê đất
có dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư
nêu tại Điều 3, Quy định này hoặc tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo qui định
chi tiết tại Điều 14, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
3. Đối với các dự án thuộc đối
tượng nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư không vì mục
đích lợi nhuận được qui định tại Điều 5 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/6/2006 và Thông tư số 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 thì thực hiện theo qui
định đó.
Điều 6. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi và thời gian áp dụng đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nêu tại Điều 3, Quy định này hoặc
tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ được qui định chi
tiết tại Điều 34, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ.
Điều 7. Miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nêu tại Điều 3, Quy định này hoặc tại
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ được miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp theo qui định chi tiết tại Điều 35, 36, 37 và 39 Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ.
Điều 8. Miễn
thuế nhập khẩu, xuất khẩu
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư
nêu tại Điều 3, Quy định này hoặc tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính Phủ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ.
Chương 3:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 9. Hỗ
trợ các thủ tục đầu tư
Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này được các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và
thực hiện giải quyết các qui trình, thủ tục hành chính về đầu tư, cụ thể như
sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn; tham mưu cho Uỷ ban Nhân
dân tỉnh về chủ trương đầu tư, tiếp nhận hồ sơ dự án và tổ chức thẩm định dự án
đầu tư (nếu có); trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư.
2. Sở Xây dựng:
Là cơ quan có trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác xây dựng (gồm chứng chỉ
qui hoạch, thẩm định phê duyệt thiết kế cơ sở, qui hoạch chi tiết, Giấy phép
xây dựng).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan có trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến giao đất, thuê đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đánh giá tác động môi trường.
4. Sở Tài chính:
Là cơ quan có trách nhiệm phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định đơn giá thuê đất đối với các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án đầu tư trong nước mà nhà đầu tư
là tổ chức; xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn nhà đầu
tư thực hiện thủ tục thanh toán các khoản chi phí hỗ trợ đầu tư theo Quy định
này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Là cơ quan có trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của dự án đầu
tư.
6. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội:
Là cơ quan có trách nhiệm quản
lý các vấn đề liên quan đến lao động, sử dụng lao động và quyền lợi người lao động
trong các doanh nghiệp.
7. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch:
Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm
hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư khảo sát tìm địa điểm đầu tư; trực tiếp hoặc gián
tiếp làm việc với các cơ quan liên quan để hỗ trợ nhà đầu tư về các thủ tục như
xin chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, ...và các công việc khác liên quan đến
hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
8. Ban quản lý các KCN tỉnh:
Là cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với
các dự án đầu tư đầu tư vào các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc quyền quản
lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
9. Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh
giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết mọi kiến
nghị, vướng mắc của nhà đầu tư về thủ tục hành chính trong quá trình triển khai
và thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn.
10. Các Sở, ngành khác:
Theo chức năng giải quyết các thủ
tục cần thiết cho nhà đầu tư tổ chức, thực hiện dự án theo qui định của Nhà nước.
11. UBND các huyện, thành phố Huế:
Uỷ ban Nhân dân thành phố Huế và
các huyện, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư
có trách nhiệm công bố và quản lý qui hoạch được duyệt; phối hợp với các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch và các đơn vị liên quan thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng khu vực dự án, cấp chứng chỉ qui hoạch, giấy phép xây dựng, xác
định đơn giá thuê đất đối với dự án đã được phân cấp, hỗ trợ nhà đầu tư trong
quá trình triển khai dự án và thực hiện các thủ tục đầu tư theo thẩm quyền được
phân cấp.
Điều 10. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng
1. Đảm bảo việc xây dựng kết cấu
hạ tầng đến hàng rào của KCN, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch,
khu đô thị:
a) Uỷ ban Nhân dân tỉnh hỗ trợ
xây dựng đường giao thông và xem xét hỗ trợ hệ thống xử lý nước thải chung của
toàn khu;
b) Điện lực Thừa Thiên Huế đầu
tư xây dựng hệ thống cấp điện;
c) Giám đốc Viễn thông Thừa
Thiên Huế đầu tư xây dựng hệ thống thông tin liên lạc;
d) Công ty TNHH Xây dựng và Cấp
nước Thừa Thiên Huế đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước.
2. Đối với các dự án đầu tư vào
các địa bàn ngoài KCN do tính bắt buộc của dự án hoặc các dự án đầu tư vào địa
bàn Nam Đông, A Lưới được Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ 30% giá trị dự
toán để xây dựng hệ thống cấp nước và công trình giao thông từ trục giao thông
chính trên địa bàn khu vực đầu tư đến chân hàng rào dự án nhưng mức hỗ trợ
không vượt quá 02 tỷ đồng. Đối với các dự án quan trọng, mức hỗ trợ sẽ do Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Hỗ
trợ bồi thường, tái định cư
1. Đối với các dự án đầu tư vào
địa bàn thành phố Huế và huyện Hương Thuỷ do nhà đầu tư tự ứng trước vốn thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng thì số tiền
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất sẽ được Nhà nước hỗ trợ
bằng cách trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước. Mức hỗ
trợ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước.
Chi phí bồi thường về tài sản trên đất và chi phí rà phá bom mìn do nhà đầu tư
tự chi trả.
2. Đối với các dự án đầu tư vào
địa bàn các huyện còn lại gồm Hương Trà, Phú Vang, Phong Điền, Quảng Điền, Phú
Lộc, Nam Đông và A Lưới nhà đầu tư tự ứng trước vốn thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng thì ngoài số tiền bồi thường về đất,
hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước
như khoản 1 điều này, số tiền bồi thường về tài sản trên đất được tỉnh
hỗ trợ bằng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách tỉnh. Tổng
mức hỗ trợ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà
nước. Chi phí rà phá bom mìn do nhà đầu tư tự chi trả.
Tuỳ theo tính chất, qui mô, đặc
điểm và địa bàn thực hiện dự án, tỉnh sẽ sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết
định cho từng dự án cụ thể.
Điều 12 .
Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất
1. Về tài sản trên đất: Số tiền
thu được từ bán tài sản trên đất (bất kể hình thành từ nguồn vốn nào) đã giao
cho tổ chức kinh tế phải di dời thì tổ chức được quản lý, sử dụng theo qui định
của pháp luật.
2. Mức hỗ trợ do phải di dời:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Trường hợp doanh nghiệp được cấp
có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc phải di dời do ô
nhiễm môi trường và có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được tỉnh
hỗ trợ:
- Tối đa 50% số tiền thu được từ
chuyển quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ đi các chi phí có liên quan) đối với dự
án thuộc địa bàn thành phố Huế.
- Tối đa 70% số tiền thu được từ
chuyển quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ đi các chi phí có liên quan) đối với dự
án thuộc địa bàn các huyện còn lại.
b) Đối với tổ chức kinh tế (trừ
doanh nghiệp nhà nước):
Tổ chức kinh tế phải di dời
(không phân biệt có dự án đầu tư) được tỉnh hỗ trợ tối đa 30% đối với cơ sở
nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời do qui hoạch; tối đa 20% đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời
do ô nhiễm môi trường, từ nguồn thu chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cơ
sở nhà đất phải di dời (sau khi đã trừ đi các chi phí có liên quan),
nhưng mức tối đa không quá 5 tỷ đồng (năm tỷ đồng).
Mức hỗ trợ cụ thể tuỳ vào trường
hợp cụ thể, Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng Nhân dân tỉnh
cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Uỷ ban Nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 13. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
Đối với các dự án
thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư có chuyển giao công nghệ tiên tiến, công
nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên được tỉnh hỗ trợ
10% giá trị chuyển giao công nghệ nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 2 tỷ đồng/dự
án.
Điều 14. Hỗ trợ kinh phí đào tạo
Nhà đầu tư được hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất lần đầu tại các
trung tâm dạy nghề trong nước, cụ thể như sau:
1. Tối đa 50% đối
với các dự án ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư;
2. Tối đa 30 % đối
với các dự án còn lại.
Trường hợp tự đào
tạo theo hợp đồng chuyển giao công nghệ tại đơn vị hoặc phải gửi công nhân ra
nước ngoài đào tạo, nhà đầu tư cũng được hưởng chính sách trên nhưng mức hỗ trợ
chỉ tương đương với mức hỗ trợ đào tạo tại các trung tâm dạy nghề trong nước.
Điều 15. Hỗ trợ dịch vụ dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý
Cơ sở kinh doanh
có chức năng tổ chức dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý được hỗ trợ 30
% kinh phí trang thiết bị phục vụ dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý một
lần nhưng không vượt quá 0,5 tỷ đồng.
Điều 16. Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý
Các doanh nghiệp
thực hiện xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như ISO
9000, ISO 14.000, SA 8000, HACCP, GMP được hỗ trợ 30% kinh phí Tư vấn và Chứng
nhận mà doanh nghiệp phải chi trả theo hợp đồng được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định.
Điều 17. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Các doanh nghiệp được
hỗ trợ chi phí đi lại để tham gia xúc tiến thương mại đối với thị trường hoặc sản
phẩm mới ở nước ngoài cụ thể như sau:
1. Không quá 50
triệu đồng/lượt/doanh nghiệp, áp dụng trong 2 năm đối với các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3, Quy định
này;
2. Không quá 30
triệu đồng/lượt/doanh nghiệp, áp dụng trong 2 năm đối với các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3, Quy định này.
Điều 18. Chế độ hoa hồng môi giới đầu tư
Mức khen thưởng đối
với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động kêu gọi dự án đầu
tư (môi giới đầu tư) vào địa bàn tỉnh như sau:
1. Dự án có vốn đầu
tư từ 05 triệu USD đến dưới 10 triệu USD: Thưởng 50 triệu đồng.
2. Dự án có vốn đầu
tư từ 10 triệu USD đến dưới 30 triệu USD: Thưởng 70 triệu đồng.
3. Dự án có vốn đầu
tư từ 30 triệu USD trở lên: Thưởng 100 triệu đồng.
Đối với cơ quan, tổ
chức, cán bộ công chức Nhà nước thuộc tỉnh được trích thưởng bằng 10 % theo mức
quy định trên (không thuộc chức năng được giao).
Kinh phí khen thưởng
trích từ nguồn sự nghiệp xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Kinh phí khen thưởng
trên được chi trả 50% khi dự án hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định
của Nhà nước, tiến hành khởi công xây dựng và được chi đủ 100% khi dự án hoàn
thành đi vào hoạt động.
Điều 19. Áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư đang
được hưởng ưu đãi đầu tư của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và các Luật thuế tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư có dự
án đầu tư đang được triển khai và thuộc đối tượng của Qui định này được hưởng
ưu đãi đầu tư trong thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Qui định này có hiệu lực.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Giám đốc các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Huế và các
huyện căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm thực hiện
và hướng dẫn nhà đầu tư theo Qui định này.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này; trực tiếp
bàn bạc cùng các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan để cùng xử lý những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, nếu không giải quyết được hoặc có những
vấn đề chưa thống nhất phải kịp thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh để xem xét xử
lý; định kỳ 03 tháng một lần tiến hành sơ kết, đánh giá báo cáo Uỷ ban Nhân dân
tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh cần xử lý.
3. Sở Tài chính có
trách nhiệm chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện việc thanh toán các
khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này không quá 30 ngày kể từ ngày Quy
định này có hiệu lực.
Điều 21. Trách nhiệm của nhà đầu tư
Nhà đầu tư phải tổ
chức triển khai đúng tiến độ đã cam kết, sau 01 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đầu tư nếu dự án chưa triển khai xây dựng, hoặc sau 02 năm nếu dự án triển
khai không đúng tiến độ mà nhà đầu tư không có lý do chính đáng được Uỷ ban
Nhân dân tỉnh chấp thuận thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ thu hồi dự án, giấy phép đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật
Giao cơ quan phụ
trách thi đua khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
định kỳ hàng năm cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
1. Động viên, khen
thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển
khai thực hiện tốt Quy định này.
2. Nghiêm khắc xử
lý kỷ luật các cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra các trường hợp sau:
- Thực hiện quy
trình, thủ tục không đảm bảo thời gian quy định mà không có lý do chính đáng.
- Chậm triển khai
thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm Quy định này./.