ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
88/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư
xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
Căn cứ Thông tư số 20/2001/TT-BTC ngày 28/2/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu
tư xây đựng nhà ở để bán và cho thuê.
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-UB ngày 4/3/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
về việc tổ chức lại Quĩ phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội.
Căn cứ công văn số 3270/TC-TCNH ngày 4/4/2002 của Bộ Tài chính về việc thành lập
và hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính vật giá Hà Nội.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1 :
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tạm thời về tổ
chức hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội.
Điều 2 :
Giao Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở Thành phố tổ chức
quản lý, sử dụng Quĩ đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng qui định của chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 3 :
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
các Quyết định số 20/1999/QĐ-UB ngày 2/4/1999, số 50/1999/QĐ-UB ngày 22/6/1999
và số 76/2000/QĐ-UB ngày 31/8/2000 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 4 :
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc : Sở
Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành
phố; Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở Thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
của Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUĨ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2002/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 2002 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Quĩ phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt
là Quĩ Phát triển nhà ở) là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận do Uỷ ban nhân dân Thành phố thành lập để tiếp nhận nguồn vốn do
ngân sách Thành phố giao và do huy động được và hỗ trợ vốn vay cho các dự án
phát triển nhà ở và hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở, các khu đô thị trên địa bàn
Thành phố có khả năng thu hồi vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định
của nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu giải quyết nhu cầu nhà ở cho đối tượng
khó khăn về nhà ở, đối tượng chính sách , đối tượng bị thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng xây dựng các công trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô và đối tượng có nhu cầu về nhà ở.
Điều 2 :
Quĩ phát triển nhà ở trực thuộc Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, được sử dụng
con dấu riêng, mở tài khoản tại các Ngân hàng thương mại trong nước và Kho bạc
Nhà nước theo qui định hiện hành.
Chương 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3 :
Vốn hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở
1. Vốn Điều lệ là 300 tỷ đồng do
:
- Ngân sách Thành phố cấp từ tiền
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, một phần tiền thu sử dụng đất ở, tiền khấu hao
cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và đảm bảo cấp đủ vốn
điều lệ trong vòng 03 năm đầu.
- Trích từ quĩ bổ sung vốn điều
lệ.
2. Vốn huy động :
- Tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn huy động khác
theo qui định của Pháp luật.
3. Vốn nhận uỷ thác :
- Quĩ phát triển nhà ở được ký hợp
đồng nhận uỷ thác từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu và
Quĩ phát triển nhà ở được hưởng phí dịch vụ trích trên số dư vay. Mức phí dịch
vụ được Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định đối với nguồn vốn uỷ thác từ ngân
sách hoặc do Quĩ phát triển nhà ở thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác đối với các
nguồn vốn khác.
- Cơ chế quản lý vốn Ngân sách uỷ
thác cho vay sẽ do Giám đốc Quĩ Phát triển nhà ở phối hợp với Sở Tài chính vật
giá và Sở Kế hoạch và đầu tư trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 4 :
Bộ máy điều hành của Quĩ Phát triển nhà ở gồm Giám
đốc, 1 đến 2 Phó giám đốc và các bộ phận nghiệp vụ.
1. Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm, là người đại diện
pháp nhân của Quĩ phát triển nhà ở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quĩ phát triển
nhà ở.
2. Phó giám đốc và Kế toán trưởng
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Các bộ phận nghiệp
vụ (Phòng, Ban...) do Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố.
3. Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở
có nhiệm vụ và quyền hạn :
- Điều hành và quản lý các hoạt
động của Quĩ phát triển nhà ở theo đúng Quyết định số 35/2002/QĐ-UB ngày
4/3/2002 và điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở
ban hành kèm theo Quyết định này của Uỷ ban nhân dân Thành phố và qui định của
Pháp luật.
- Ban hành Qui chế nghiệp vụ của
Quĩ phát triển nhà ở theo qui định của pháp luật.
- Ký các văn bản thuộc phạm vi
điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước
Pháp luật và Uỷ ban nhân dân Thành phố.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cho
vay vốn từ Quĩ phát triển nhà ở, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Thực hiện báo cáo định kỳ với
Uỷ ban nhân dân Thành phố và các Sở : Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và đầu tư về
tình hình huy động vốn cho vay, thu nợ và hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở.
- Trực tiếp quản lý vốn, tài sản
và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quĩ phát triển nhà ở.
Điều 5 :
Đối tượng vay vốn Quĩ phát triển nhà ở.
1. Đối với các doanh nghiệp
trong nước :
- Là chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở, các khu đô thị trên địa bàn Thành
phố có chức năng kinh doanh xây dựng nhà ở , hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở,
các khu đô thị; Được Uỷ ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ phát triển Quĩ nhà
ở và được sử dụng nguồn vốn vay từ Quĩ phát triển nhà ở.
- Các dự án nêu trên, gồm :
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán, cho thuê, giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách, đối tượng có khó
khăn về nhà ở và đối tượng bị thu hồi đất di dân giải phóng mặt bằng để xây dựng
các công trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
+ Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật các khu nhà ở, các khu dô thị trên địa bàn Thành phố.
2. Đối với đối tượng hưởng lương
từ NSNN được vay vốn :
- Đối tượng được vay vốn là cán
bộ công chức, viên chức hưởng lương từ NSNN trên địa bàn Thành phố Hà Nội được
vay Quĩ phát triển nhà ở với lãi suất thấp để mua nhà ở trong các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở được ưu đãi (có qui định riêng).
- Cơ chế tín dụng cho vay do
Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 6 :
Điều kiện của các dự án được vay vốn :
- Dự án nhà ở chung cư cao tầng
(từ 5 tầng trở lên) có cấu trúc căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung.
- Dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng
đất ở từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là chung cư cao tầng.
- Phải có quyết định phê duyệt dự
án đầu tư của cấp có thẩm quyền về đầu tư và xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật
các khu nhà ở, các khu đô thị tại Thành phố Hà Nội.
- Có thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án xét thấy khả thi, có hiệu
quả và có khả năng thu hồi vốn.
- Dự án vay vốn phải có trong kế
hoạch vay vốn hàng năm được Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 7 :
Thẩm định hồ sơ vay vốn
1. Hồ sơ của đơn vị đề nghị vay
vốn phải gửi đến Quĩ phát triển nhà ở gồm :
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và
quyết dịnh đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
- Phương án tài chính, phương án
trả nợ vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế (nếu có),
các văn bản pháp lý khác liên quan đến việc đầu tư dự án cần vay như : giấy cấp
đất...
- Quyết định thành lập đơn vị,
quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng, giấy phép kinh
doanh, báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất (nếu là doanh nghiệp).
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn
hợp lệ, Quĩ phát triển nhà ở tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án,
khả năng vay, trả của đơn vị vay vốn và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu
dự án đủ điều kiện vay vốn theo qui định tại Điều 6 Qui chế này thì chậm nhất
sau 15 ngày Quĩ phát triển nhà ở sẽ quyết định hoặc trình Uỷ ban nhân dân Thành
phố quyết định cho vay theo thẩm quyền.
Điều 8 :
Hợp đồng vay vốn
1. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành
thủ tục hồ sơ theo qui dịnh tại Điều 7 Qui chế này, Quĩ phát triển nhà ở và chủ
đầu tư tiến hành ký hợp đồng vay vốn.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng
vay vốn :
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án
trong quyết định đầu tư được duyệt.
- Nội dung đầu tư.
- Mức lãi suất.
- Thời hạn vay, thời hạn trả nợ
(gốc và lãi), thời điểm bắt đầu trả nợ (gốc và lãi), kỳ hạn trả nợ và mức nợ từng
kỳ.
- Trách nhiệm và cam kết thực hiện
hợp đồng của đơn vị vay vốn và Quĩ phát triển nhà ở.
- Hợp đồng vay vốn được lập
thành 3 bản : 1 bản đơn vị vay vốn giữ, 2 bản Quĩ phát triển nhà ở lưu giữ và
giao dịch. Khi có vi phạm hoặc tranh chấp hợp đồng, Quĩ phát triển nhà ở sẽ đưa
1 bản hợp đồng vay vốn này tới cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết theo
Pháp luật qui định.
3. Thanh lý hợp đồng vay vốn :
Sau khi đơn vị vay vốn trả hết nợ vay (gốc và lãi) Quĩ phát triển nhà ở và đơn
vị vay cùng tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng vay vốn và lập thành 3 bản,
1 bản đơn vị vay vốn giữ, 2 bản Quĩ phát triển nhà ở lưu giữ và giao dịch. Khi
có vi phạm hoặc tranh chấp, Quĩ phát triển nhà ở sẽ đưa 1 bản thanh lý hợp đồng
vay vốn này tới cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết theo Pháp luật qui
định.
Điều 9 :
Bảo đảm tiền vay.
- Đối với chủ đầu tư là
doanh nghiệp nhà nước : Khi vay vốn của Quĩ phát triển nhà ở chủ đầu tư là
doanh nghiệp nhà nước được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền
vay.
- Đối với chủ đầu tư là doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế khác (ngoài DNNN) : Khi vay vốn
của Quĩ phát triển nhà ở phải đảm bảo tiền vay bằng tài sản thế chấp thuộc sở hữu
hợp pháp của chủ đầu tư, trị giá ít nhất bằng 30% số vốn vay. Phần còn lại, cho
phép các doanh nghiệp này được dùng tài sản hình thành bằng nguồn vốn vay để bảo
đảm tiền vay.
- Trong thời gian chưa trả hết nợ,
chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để
vay vốn nơi khác.
Điều 10 :
Mức vốn vay, thẩm quyền cho vay, thời hạn vay, mức
lãi suất phải nộp và trả nợ vay (gốc và lãi).
1. Mức vốn vay và thẩm quyền cho
vay : Đối với chủ đầu tư vay vốn, trước hết cần huy động tối đa nguồn vốn tự bổ
sung và các nguồn vốn hợp khác khác để đầu tư. Quĩ phát triển nhà ở cho vay bổ
sung số vốn còn thiếu theo dự án.
1.1. Giám đốc Quĩ phát triển nhà
ở quyết định cho vay đối với các dự án có tổng mức đầu tư tối đa đến 5% vốn điều
lệ của Quĩ phát triển nhà ở tại thời điểm tương ứng.
1.2. Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định cho vay đối với các dự án có tổng mức đầu tư trên 5% vốn điều lệ của Quĩ tại
thời điểm tương ứng.
1.3. Mức cho vay tối đa đối với
mỗi dự án ghi tại điểm 1.1 và 1.2 trên không quá 50% dự toán được duyệt hoặc
giá trị trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn vay vốn tối đa là 5
năm được tính từ ngày chủ đầu tư vay vốn nhận khoản vay đầu tiên đến ngày phải
trả hết nợ vay (gốc và lãi). Đối với các dự án cần được ưu đãi theo Quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố thì thời gian vay tối đa là 10 năm.
3. Mức lãi suất cho vay áp dụng
đối với các dự án vay vốn của Quĩ phát triển nhà ở được qui định mức cụ thể như
sau :
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh thì mức lãi suất cho vay là 0,3%/tháng.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở, khu đô thị để bán, cho thuê nhà ở đối
với các đối tượng có khó khăn về nhà ở, đối tượng bị thu hồi đất di dân giải
phóng mặt bằng thì mức lãi suất cho vay là 0,2%/tháng.
- Dự án cần được ưu đãi như xây
dựng nhà ở để bán trả dần, cho thuê đối với các đối tượng chính sách (người có
thu nhập thấp...) theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố thì mức
lãi suất ưu đãi là 0,1%/tháng.
4. Thời hạn trả nợ vay (gốc và
lãi) được tính từ ngày đơn vị vay vốn bắt đầu trả nợ vay cho đến ngày trả hết nợ
vay theo nguyên tắc :
- Trả lãi suất hàng tháng cho
Quĩ phát triển nhà ở theo hợp đồng vay vốn đã ký, quá ngày qui định, đơn vị vay
không trả được lãi, thì lãi được tính bằng mức lãi suất của ngân hàng thương mại
tại thời điểm đó và được nhập vào gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo.
- Trả gốc vay : Hết thời hạn vay
(đã được ghi trong hợp đồng vay vốn) đơn vị vay vốn phải trả toàn bộ gốc vay và
số lãi còn lại. Nếu quá hạn, bị tính lãi suất quá hạn, lãi suất quá hạn bằng
1,3 lần lãi suất cho vay trung hạn của ngân hàng thương mại kể từ ngày quá hạn.
- Đơn vị vay có thể trả nợ vay
trước thời hạn.
Điều 11 :
Tạm ứng cho vay và thu hồi vốn vay
1. Tạm ứng cho vay vốn :
- Tạm ứng cho vay vốn trong các
trường hợp :
+ Dự án vay thực hiện đấu thầu dự
án hoặc đấu thầu từng phần (xây lắp, thiết bị, tư vấn...)
+ Dự án vay vốn mua thiết bị lắp
đặt cho nhà ở.
+ Các chi phí khác trong giai đoạn
thực hiện dự án (đền bù giải phóng mặt bằng...).
- Điều kiện để tạm ứng cho vay :
+ Phải có hợp đồng kinh tế giữa
chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có
thẩm quyền và giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Việc mua thiết bị phải có quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, có hợp đồng kinh tế và
giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Đối với công việc phải thuê tư
vấn, phải có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu và hợp
đồng giữa đơn vị vay và đơn vị tư vấn.
2. Mức tạm ứng cho vay :
- Mức tạm ứng cho vay theo tiến
độ thực hiện dự án như chế độ cấp phát vốn đầu tư hiện hành đối với các công
trình XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách.
- Khi nhận vốn vay thanh toán khối
lượng hoàn thành, ngoài các tài liệu như thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư phải gửi
thêm :
+ Bảng kê khối lượng hoàn thành
kèm biên bản nghiệm thu đối với phần xây lắp; Biên bản nghiệm thu đối với phần
thiết bị.
+ Phiếu giá và chứng từ thanh
toán, trường hợp thanh toán lần cuối phải gửi biên bản nghiệm thu bàn giao.
+ Những khối lượng phát sinh phải
có văn bản bổ sung và danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư.
3. Thu nợ và lãi vay :
- Đến kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi)
đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, Quĩ phát triển nhà ở lập thông báo gửi
cho đơn vị vay vốn. Đơn vị vay vốn phải chủ động trả nợ cho Quĩ phát triển nhà ở.
- Đến kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi)
mà đơn vị vay vốn không trả được nợ, Quĩ phát triển nhà ở chuyển ngay số phải
trả sang nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất đối với phần vốn quá hạn qui định tại
Khoản 4 Điều 10, đồng thời đề nghị Ngân hàng nơi đơn vị vay vốn mở tài khoản
thu hộ nợ vay.
- Sau khi áp dụng các biện pháp
thu nợ nói trên mà đơn vị vay vốn vẫn không trả được nợ sẽ xử lý theo qui định
hiện hành của pháp luật.
- Trường hợp đơn vị vay vốn bị
phá sản mà chưa trả hết nợ, Quĩ phát triển nhà ở sẽ thu hồi số vốn đơn vị còn nợ
theo qui định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Điều 12 :
Thẩm quyền xử lý rủi ro do các nguyên nhân khách
quan.
Hết hạn trả nợ, đơn vị vay vốn
không trả được toàn bộ hoặc một phần vốn vay cho Quĩ phát triển nhà ở, vì những
lý do khách quan hoặc bất khả kháng, đơn vị vay vốn phải có công văn nêu lý do
xin gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ gửi cơ quan Quĩ phát triển
nhà ở xem xét và giải quyết như sau :
1. Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở
quyết định gia hạn nợ đến 3 tháng đối với các dự án theo thẩm quyền qui định tại
Khoản 1.1 Điều 10 của Điều lệ này. Quá thời hạn trên, Quĩ phát triển nhà ở báo
cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành
phố quyết định gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ đến 6 tháng đối với
các dự án theo thẩm quyền qui định tại khoản 1.2 Điều 10 của Điều lệ này, trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quĩ phát triển nhà ở, ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính vật giá và các Sở, ngành chức năng liên quan thuộc Thành phố.
Điều 13 :
Thu, chi tài chính của Quĩ phát triển nhà ở.
1. Các khoản thu của Quĩ phát
triển nhà ở :
- Thu lãi vốn cho vay các dự án.
- Thu lãi tiền gửi tại ngân
hàng.
- Thu phí quản lý vốn đầu tư
theo hợp đồng ủy thác.
- Thu cấp bù chênh lệh lãi suất
do Ngân sách Thành phố cấp.
- Các khoản thu khác phát sinh.
2 Các khoản chi của Quỹ phát triển
nhà ở:
2.1 Chi phí nghiệp vụ
- Các khoản chi phát sinh trong
việc thẩm định dự án đầu tư, cho vay, kiểm tra, thu hồi nợ của các dự án đầu tư
hoặc các đối tượng được Quỹ Phát triển nhà ở cho vay vốn đầu tư.
- Chi trả lãi cho các khoản vay,
huy động hợp pháp.
- Các chi phí nghiệp vụ khác.
2.2. Chi phí quản lý
- Chi lương, phụ cấp lương theo
chế độ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND Thành phố Hà Nội quyết
định.
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, đóng góp kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ
quy định của Nhà nước.
- Chi ăn giữa ca. Mức chi mỗi
người không vượt quá mức lương tối thiểu cho công nhân viên chức.
- Chi trợ cấp khó khăn theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí trích khấu hao tài sản
cố định.
- Chi phí thuê chuyên gia.
- Chi phí mua sắm phương tiện làm
việc, trả tiền thuê trụ sở, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
- Các khoản chi công tác phí,
thông tin, tuyên truyền, văn phòng phẩm, ấn chỉ.
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ.
- Chi trang phục, phương tiện bảo
hộ lao động.
- Chi các khoản điện, nước, vệ sinh,
tiếp khách, hội nghị...
- Các khoản chi phí quản lý
khác...
2.3. Các khoản thuế phải nộp:
Theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Trong vòng 5 năm đầu hoạt động,
nếu thu không đủ chi, Quỹ phát triển nhà ở báo cáo UBND Thành phố xử lý hỗ trợ
từ ngân sách Thành phố.
Điều 14:
Chế độ tài chính
1. Quỹ phát triển nhà ở là đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập. Năm tài chính của Quỹ Phát triển nhà ở bắt đầu từ
ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Quỹ phát triển nhà ở thực hiện
nghĩa vụ thuế và được hưởng ưu đãi về thuế theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
3. kết quả hoạt động của Quỹ
phát triển nhà ở là khoản chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí
phát sinh trong năm. Sau khi làm nghĩa vụ về thuế với Nhà nước số còn lại được
phân phối như sau:
- Trích 10% quĩ dự phòng rủi ro
cho đến khi bằng 25% vốn điều lệ.
- Trích 50% quĩ bổ sung vốn điều
lệ.
- Trích 5% quĩ dự phòng trợ cấp
thôi việc. Mức trích cho đến khi số dư của Quĩ phát triển nhà ở bằng 6 tháng
lương thực hiện của Quĩ phát triển nhà ở.
- Trích 2 quĩ khen thưởng và
phúc lợi. Mức trích 2 quĩ thực hiện theo qui định như đối với doanh nghiệp.
- Số còn lại sau khi trích lập
các quĩ trên sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ của Quĩ phát triển nhà ở.
Điều 15 :
Chế độ báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm.
1. Định kỳ vào ngày 10 của tháng
đầu quí, đơn vị vay vốn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình
hình nhận và sử dụng vốn vay với Quĩ phát triển nhà ở.
2. Hàng quí, năm Quĩ phát triển
nhà ở có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố đồng thời gửi báo cáo tới
Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình quản lý cho vay, thu
nợ vay (gốc và lãi) trên địa bàn Thành phố.
Điều 16 :
Chế độ kế toán, kiểm toán
Quĩ phát triển nhà ở phải tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng các qui định của pháp luật hiện
hành và tổ chức kiểm toán nội bộ, báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về số
liệu đã công bố.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17 :
Điều lệ tạm thời này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định số 20/1999-QĐ-UB ngày 2/4/1999, số 50/1999/QĐ-UB
ngày 22/6/1999 và số 76/2000/QĐ-UB ngày 31/8/2000 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc Quĩ phát triển nhà ở Thành phố trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định. Khi Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành điều lệ hoạt động của
Quĩ phát triển nhà ở áp dụng trong toàn quốc và hướng dẫn về cơ chế tài chính
thì Điều lệ tạm thời về tổ chức hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở Thành phố sẽ
được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp theo qui định của Pháp luật./.