ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
91/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;
Căn cứ Pháp Lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày
28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định
04/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18 tháng 2 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở: Địa chính - Nhà đất, Tài chính - Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này " Bản Quy định tạm thời
về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho
Quyết định số 63/2002/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành
phố. Các Quyết định được ban hành trước đây trái với quy định tại Quyết định
này đều được bãi bỏ. Các dự án đã ra thông báo mời đấu giá trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 63/2002/QĐ-UB
ngày 26/4/2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường,
xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Bộ: Tài chính, Xây dựng;
Tư pháp, Kế hoạch & ĐT;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Tổng Thanh tra Nhà nước;
- Thường trực thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
(để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Như Điều III;
- Đài PT & TH Hà Nội;
Báo KTĐT, Báo Hà Nội mới;
- CPVP, Các Tổ CV, TD, THKT;
- Lưu, Nth, Nn.
|
T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(ban hành kèm theo Quyết định số: 91/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Bản quy định này được
áp dụng cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư, thực hiện
các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất là
việc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư là các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế để giao quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng
hình thức đấu giá công khai, nhằm mục đích huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn các quận, huyện và Thành phố.
Việc đấu giá được thực hiện tới
từng ô đất theo quy hoạch chi tiết được duyệt cho người có nhu cầu sử dụng. Trường
hợp đấu giá cả dự án (trọn gói) hoặc lô đất (gồm nhiều ô đất có công năng sử dụng
khác nhau) do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 2. Điều
kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
Quỹ đất để tổ chức đấu
giá tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong kế hoạch sử dụng đất được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, gồm: đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, lâm nghiệp và các
loại đất khác được thu hồi theo quyết định cuả cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
có các điều kiện sau:
1. Quy hoạch chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt: đã xác định được mật độ xây dựng, chiều cao công
trình, các thông số hạ tầng kỹ thuật khác và Bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng do
đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về sử dụng đất:
- Đối với trường hợp đất sử dụng
làm nhà ở: cần phải giải phóng mặt bằng xong và xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoàn
chỉnh.
- Đối với các lô đất đấu giá
thuê đất để sử dụng cho các mục đích khác: có thể giải phóng mặt bằng xong và đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc chỉ tổ chức giải phóng mặt bằng xong; việc đầu
tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng tiếp theo do người trúng giá thực
hiện theo quy hoạch.
3. Đã được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Đối với các khu đô thị mới được
quy hoạch đồng bộ: Ủy ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan chức năng lập quy
hoạch đồng bộ, lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá và tổ chức
đấu thầu dự án, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nhà ở cho đối
tượng chính sách và người có thu nhập thấp.
5. Quy chế đấu giá đã được ban
hành theo quy định.
Điều 3.
Giá sàn làm căn cứ đấu giá - bước giá:
1. Giá sàn làm căn cứ đấu giá
quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở: giá sàn tối thiểu và thực tế chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực.
- Giá sàn tối thiểu làm căn cứ
xác định giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất lâu dài bằng: chi phí giải phóng
mặt bằng + suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật + tiền sử dụng đất và lệ phí
trước bạ (thu trước) theo khung giá quy định đối với 01m² đất sử dụng.
- Giá sàn tối thiểu làm căn cứ
xác định giá sàn để đấu giá thuê đất lâu dài bằng: chi phí giải phóng mặt bằng
+ suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền thuê đất trả một lần với
thời hạn thuê tối đa là 50 năm đối với 01m² đất sử dụng.
2. Bước giá đấu là chênh lệnh giữa
giá trúng và giá không trúng thấp hơn liền kề cho 01m² đất, trên cùng một ô đất
đấu giá. Bước giá do bên mời đấu giá quy định, tối thiểu là 100.000 đồng/m² và
tối đa là 1.000.000 đồng/m² đất, được xác định khi phê duyệt giá sàn.
Điều 4. Đơn
vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá:
1. Bên tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất: Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố.
2- Đối tượng tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư hoặc xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và không sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp đấu giá đất ở, đối
tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (từ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành
vi dân sự, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội), với số lượng tối thiểu là 05 đối
tượng cho trường hợp đấu giá lần lượt từng ô đất; Nếu toàn bộ số ô đất được đưa
ra tổ chức đấu giá một lần thì số lượng đối tượng tham gia tối thiểu bằng 2 lần
số lượng tổng số các ô đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất sử dụng vào mục đích khác, đối tượng là các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế được phép đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội, với số lượng
tối thiểu là 05 đối tượng.
Điều 5. Quyền
lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất:
1. Quyền lợi và trách nhiệm của
bên tổ chức đấu giá:
a. Quyền lợi:
- Được quyền xét giá, thu tiền
theo kết quả trúng giá và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và quy định này.
b. Trách nhiệm:
- Thông báo công khai hồ sơ mời
đấu giá, gồm cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá.
- Xây dựng và ban hành quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu giá.
- Kiểm tra, xác định tư cách người
tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết quả trúng giá làm
căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất.
- Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng giá.
2. Người trúng giá là người bỏ
giá cao nhất, có quyền lợi và nghĩa vụ:
a. Quyền lợi:
- Được xác nhận kết quả trúng
giá và làm các thủ tục để nhận đất (không phải qua thủ tục chấp thuận địa điểm,
diện tích sử dụng đất).
- Trường hợp đấu giá đất xây dựng
nhà ở thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được giao đất ổn định lâu dài, không phải
làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì các tổ chức được thuê
đất có thời hạn tối đa là 50 (năm mươi) năm.
- Được hưởng đầy đủ các quyền lợi
hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng giá quyền sử dụng đất và các quyền lợi
hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân sự.
b. Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế
đấu giá.
- Nộp tiền sử dụng đất (hoặc tiền
thuê đất) theo kết quả trúng giá được UBND Thành phố phê duyệt và theo tiến độ
quy định trong hồ sơ dự đấu giá.
- Ngiêm chỉnh thực hiện các quy
định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến
trúc, xây dựng và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Lựa
chọn người tham gia đấu giá, bảo lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và thời
gian tổ chức đấu giá:
1/- Việc lựa chọn người tham gia
đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức đấu
giá niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở
UBND quận, huyện và phải thông báo mời đấu giá tối thiểu 3 lần trên báo Hà Nội
mới, Báo Kinh tế Đô thị, Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội và Đài truyền
thanh quận, huyện (nếu có) trước khi phát hành hồ sơ mời đấu giá là 30
(ba mươi) ngày.
2/- Bảo lãnh dự đấu giá:
Người tham gia đấu giá khi nộp hồ
sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do bên tổ chức đấu giá quy định
theo từng dự án.
Tiền bảo lãnh được xác định
trong quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, số lượng không quá 5% giá trị ô đất
tính theo giá sàn được duyệt.
3/- Phương thức áp dụng:
- Người tham gia đấu giá nộp hồ
sơ để xác định tư cách (theo Điều 15 của Bản quy định này) cho Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất.
- Người đủ tư cách tham gia đấu
giá nộp phiếu dự đấu giá cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
4/- Thời gian tổ chức phiên đấu
giá: Bên tổ chức đấu giá quy định cụ thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về
thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá, bán hồ sơ mời, nộp hồ sơ, đấu giá và xét
giá.
Điều 7. Tiêu
chuẩn đấu giá và giá trúng:
1/- Tiêu chuẩn đấu giá: việc
đánh giá người tham gia đấu giá hợp lệ dựa trên 2 tiêu chí:
- Có phiếu dự đấu giá hợp lệ.
- Bỏ giá hợp lệ (là giá do người
tham gia đấu giá trả cho 1m² đất ghi trong phiếu dự đấu giá).
3/- Giá trúng và tổng số tiền
trúng giá:
- Giá trúng là giá trả trên 1m²
đất cao nhất (quy định lớn hơn giá không trúng cao nhất một bước giá) do Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất xác định và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Giá trúng đã bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
- Tổng số tiền phải trả được xác
định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất đấu trúng giá.
Điều 8. Quy
định về ứng vốn để triển khai các dự án đấu giá; quản lý và sử dụng tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất:
1/- Hàng năm. ngân sách
Thành phố dành một khoản từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để bố trí ứng trước
cho các dự án đấu giá quyền sử dụng đất (lập dự án đầu tư; bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo dự án được duyệt).
Giao Sở Tài chính Vật giá hướng
dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách thành phố ứng
cho các dự án đấu giá.
Đơn vị ứng vốn có trách nhiệm
hoàn trả tiền Ngân sách thành phố đã ứng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất
của chính dự án đó.
2/- Tiền thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất, sau khi hoàn trả phần ngân sách đã ứng, hoàn trả các tổ chức, cá
nhân (nếu có) và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, được phân bổ:
a- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức đấu giá, được nộp Ngân sách thành phố và được sử dụng để
đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ
giải phóng mặt bằng, đầu tư cho các dự án đấu giá quyền sử dụng đất tiếp theo.
b- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân quận, huyện tổ chức đấu giá, được phân bổ và sử dụng như sau:
- 40% nộp Ngân sách thành phố để
tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng nhà ở
tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng chung toàn thành phố.
- 60% còn lại dành để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho các dự án trên địa bàn quận, huyện theo danh mục do Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt, trong đó:
+ 30% nộp Ngân sách quận, huyện
để đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố, trong đó ưu tiên cho phường, xã, thị trấn nơi bị thu hồi
đất.
+ 30% để đầu tư các dự án do
Thành phố, quận, huyện quản lý trên địa bàn. Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm
theo dõi riêng cho từng quận, huyện. Hết năm ngân sách, số tiền còn lại chưa
chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục đầu tư nhưng không quá 3 năm.
3/- Việc cấp phát vốn để thực hiện
các dự án sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tuân theo các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP DỰ
ÁN VÀ TỎ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 9. Lập
danh mục và kế hoạch sử dụng đất:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch chi tiết đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa
phương và thành phố, hàng năm các Sở, ngành và UBND quận, huyện được giao nhiệm
vụ đầu tư lập:
- Danh mục dự án đấu giá quyền sử
dụng đất, gửi Sở Địa chính Nhà đất tổng hợp trong Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
- Danh mục các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, thuế đất; gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của
thành phố, quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 10. Chủ
đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá:
1/- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân các quận, huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ban quản lý dự án quận,
huyện là chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá,
trình cấp có thẩm quyền để phê duyệt theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của
Nhà nước.
2/- Đối với các dự án do Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, có quyết định cụ thể giao chủ đầu tư phù hợp lập dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá.
Điều 11.
Giao đất để thực hiện dự án đấu giá:
Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất để Sở Địa chính Nhà
đất trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất; thực hiện giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể có thể lập hồ sơ sử dụng
đất làm 2 bước:
Bước 1: Căn cứ ranh giới
hoặc quy hoạch tổng thể mặt bằng khu đất lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất được
Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở Quy hoạch - Kiến trúc xác nhận, lập hồ sơ thu
hồi đất, tạm giao đất cho Chủ đầu tư để thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
Bước 2: Căn cứ Quy hoạch tổng
thể mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền
sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất chính thức để
tổ chức thực hiện.
Điều 12.
Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
1/- Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất quận, huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận, huyện là Chủ tịch
Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Giám đốc Ban quản lý dự án (Chủ
đầu tư) - Ủy viên thường trực;
- Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu
tư quận (huyện) - Ủy viên;
- Trưởng phòng Tài chính Vật giá
quận (huyện) - Ủy viên;
- Trưởng phòng Địa chính Nhà đất
và Đô thị quận (huyện) - Ủy viên.
Trong trường hợp cần thiết, tùy
theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
quận, huyện mời các thành viên khác là đại diện các Sở, ngành thành phố tham dự.
2/- Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất Thành phố.
Các dự án đấu giá quyền sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; quy định cụ thể nhiệm vụ, trách
nhiệm của chủ đầu tư, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện (nơi thu hồi
đất) trong việc tổ chức thực hiện.
3/- Trách nhiệm của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất:
a. Xây dựng và báo cáo Hội đồng
thẩm định thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt giá sàn và bước
giá.
b. Thành lập Tổ công tác giúp việc
cho Hội đồng.
c. Xây dựng Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) Quyết định ban hành.
d. Xác định đối tượng tham gia đấu
giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 13. Lập
hồ sơ mời đấu giá:
Hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá;
- Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất của dự án;
- Chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch
khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các
thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu
giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng…
Điều 14.
Đăng ký và hồ sơ đấu giá:
1/- Người tham gia đấu giá có
trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo thời
gian, địa điểm thông báo.
2/- Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất nộp tiền mua hồ sơ đấu giá và các chi phí cho việc tổ chức phiên đấu
giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định:
- 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)
một hồ sơ cho một ô đất.
- Không quá 5.000.000 đồng (năm
triệu đồng) một hồ sơ cho trường hợp đấu giá cả dự án (trọn gói) hoặc lô đất (gồm
nhiều ô đất có công năng sử dụng khác nhau trong một dự án).
3/- Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá gồm có:
- Đơn xin dự đấu giá quyền sử dụng
đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (ghi rõ họ tên, địa
chỉ, số hiệu, số lượng thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu là tổ chức));
- Bản sao có công chứng Giấy
đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp), bản sao hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu hộ khẩu bị thất lạc (đối với
hộ gia đình, cá nhân).
Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì và nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất để xem xét tư cách theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định này.
4/- Phiếu dự đấu giá: Phiếu dự đấu
giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn).
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ
xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong chỉ dẫn.
Điều 15. Nộp
hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá:
Việc nộp hồ sơ dự đấu giá, mở
phiên đấu giá và xét giá được tiến hành trong cùng địa điểm theo trình tự:
1- Nộp hồ sơ và xác định
tư cách người tham gia đấu giá.
- Hồ sơ xác định tư cách người tham
gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo thời hạn quy định
(tối thiểu là 3 ngày).
- Việc xác định tư cách người
tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến
của các cơ quan mời dự và đại diện những người tham gia đấu giá. Biên bản xác định
tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu
giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá tiếp; có xác nhận của đai diện các cơ
quan và đại diện những người tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá đủ tư
cách nộp tiền bảo lãnh dự đấu giá.
2- Nộp phiếu dự đấu giá:
Sau khi nộp đủ tiền bảo lãnh,
người tham gia đấu giá được phát 01 phiếu dự đấu giá in sẵn. Người tham gia đấu
giá có trách nhiệm ghi rõ họ tên, địa chỉ, giá bỏ bằng tiền Việt Nam (bằng số
và bằng chữ) và các nội dung khác trong mẫu phiếu dự đấu giá và bỏ phiếu kín
trước sự chứng kiến của các thành phần dự đấu giá.
Phiếu dự đấu giá phải ghi đủ các
nội dung theo mẫu, họ tên, địa chỉ và phải thống nhất với hồ sơ xác định tư
cách người tham gia đấu giá.
Người tham gia đấu giá có đủ tư
cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá coi
như không tham gia phiên đấu giá.
3- Mở phiên đấu giá và xét giá.
a/- Việc mở phiên đấu giá được
tiến hành sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự đấu giá. Các nội dung ghi trong phiếu dự
đấu giá của từng người tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
công bố công khai trước sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và người tham gia
đấu giá.
b/- Việc xét giá được tiến hành
công khai, tại chỗ, ngay sau khi mở phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ và có giá bỏ lớn hơn giá sàn quy định
và được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu giá có thể được tiến
hành một vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao nhất.
Trong trường hợp đấu giá nhiều
thửa đất xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa trên
nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng ô đất.
Trường hợp ô đất có nhiều người bỏ giá bằng nhau thì tổ chức đấu giá trong số
những người đó để chọn được người bỏ giá cao nhất.
Danh sách người trúng giá được lập
cùng với biên bản xét giá, được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, có
sự chứng kiến của đại diện các bên.
Điều 16.
Phê duyệt kết quả đấu giá:
Căn cứ biên bản phiên đấu giá và
đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao,
cho thuê đất.
Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá phải ghi rõ danh sách người trúng giá, vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số
tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước của từng người.
Điều 17. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá, người trúng giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất)
theo tiến độ được quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền sử dụng
đất (hoặc tiền thuê đất) thực nộp được thanh quyết toán trên cơ sở diện tích đất
thực tế sau khi bàn giao mốc giới.
Toàn bộ số tiền thu được nộp
Ngân sách Nhà nước và theo dõi riêng để sử dụng có mục tiêu. Sở Tài chính Vật
giá có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Sau khi nộp tiền sử dụng đất
(hoặc tiền thuê đất), người trúng giá quyền sử dụng đất được bàn giao mốc giới
thửa đất trên bản đồ và ngoài thực địa, cấp trính lục bản đồ để làm thủ tục xin
cấp phép xây dựng.
Bên tổ chức đấu giá có trách nhiệm
hoàn chỉnh giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật cho người trúng giá.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở, ban, ngành thành phố và của Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
1/- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện:
- Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm
và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng;
- Lập danh mục các dự án đầu tư
bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phê duyệt;
- Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc
giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Ban hành Quy chế đấu giá làm
căn cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải báo cáo Sở Địa
chính Nhà đất để chủ trì cùng các Sở, ngành xem xét, thẩm định, có Văn bản thỏa
thuận làm căn cứ Quyết định;
- Xây dựng và trình duyệt giá
sàn, mở phiên đấu giá, xét giá và trình phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Quản lý và sử dụng vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả, theo
quy định của pháp luật và quy định tại Điều 8 Quyết định này.
2/- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các quận, huyện lập và trình duyệt Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật để đấu giá quyền sử dụng đất; danh mục và dự án đầu tư trên địa bàn các
quận, huyện thực hiện bằng nguồn vốn này.
- Tổng hợp danh mục, kết quả thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất của
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thành phố hàng năm.
3/- Sở Tài chính Vật giá:
- Là Chủ tịch Hội đồng định giá
đất Thành phố; chủ trì phối hợp với Sở Địa chính Nhà đất, Cục thuế Hà Nội thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn
trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách thành phố ứng cho các dự án đấu giá;
hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định
này.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các quận, huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử
dụng đất.
4/- Sở Địa chính - Nhà đất:
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết,
báo cáo rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên
địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng giá.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính Vật giá giúp Ủy ban nhân dân thành phố lập kế hoạch, tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp do Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện.
- Chủ trì cùng Sở Tài chính Vật
giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng
đấu giá quận, huyện lập, ra văn bản thỏa thuận để Chủ tịch UBND quận (huyện)
làm căn cứ quyết định ban hành.
5/- Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
Xác định vị trí, phối hợp xác định ranh giới, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc,
xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn lập và chấp thuận quy hoạch tổng thể mặt
bằng khu đất.
Điều 19. Xử
lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất:
1/- Sau 20 ngày (hai mươi) kể từ
ngày nhận được thông báo trúng giá, người trúng giá không nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất thì coi như bỏ kết quả và không được nhận lại tiền bảo lãnh
dự đấu giá. Trong trường hợp này người bỏ giá thấp hơn xếp thứ tự tiếp theo
(theo kết quả xét giá) được phê duyệt trúng giá bổ sung.
2/- Người trúng giá đã được bàn
giao đất mà trong thời hạn 6 tháng (đối với tổ chức) và 12 tháng (đối với cá
nhân) không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất để tổ chức đấu giá tiếp hoặc giao
đất theo quy định. Trong trường hợp này, người trúng giá được hoàn lại số tiền
đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền
bảo lãnh dự đấu giá), sung vào Ngân sách Nhà nước.
3/- Người trúng giá mà sử dụng đất
sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai.
4/- Bên tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình đấu, tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý
theo quy định của pháp luật.
5/- Các cán bộ, công chức không
thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái,
gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân; vi phạm các quy định về quản
lý, sử dụng đất đai, đầu tư và xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6/- Các khiếu nai, tố cáo có
liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai, Luật Dân sự và
theo Quy định này.
Điều 20.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc cần gửi văn bản về Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Tài chính Vật giá để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, kịp thời bổ sung, điều chỉnh./.