UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 32/2008/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 283/TTr-STC ngày
14/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số: 66/2003/QĐ-UB ngày 15/9/2003; Quyết định số
83/2004/QĐ-UB ngày 03/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Bộ Tài
chính (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của Đảng và của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP ĐĐBQH tỉnh BG, VP HĐND tỉnh BG;
- VKS, TAND tỉnh, Đài, Báo BG;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, các CV,TT Công báo;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Các trường hợp đấu giá tài sản
khác không thực hiện theo Quy chế này.
Điều 2 . Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá đất; trúng đấu giá đất (gọi tắt người đấu giá; người trúng
đấu giá).
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Thực hiện theo Điều 3 Quy chế đấu
giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1.Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao đất theo hình thức đấu
giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố việc
giao đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Điều
kiện về các khu đất hoặc thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Khu đất hoặc thửa đất được tổ
chức đấu giá là đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng. Riêng trường hợp thửa
đất chia lô (xây dựng nhiều lô đất để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân) thì
xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ theo quy hoạch được duyệt;
Đối với đất ở khu vực xã thuộc
các huyện, thành phố có mức giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thấp, thì
công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở mức độ hợp lý và phù hợp với điều kiện
kinh tế- xã hội tại địa phương (mức độ tối thiểu là: san lấp mặt bằng, xây hoặc
làm cống rãnh hoặc mương thoát nước hoàn chỉnh) mới được tổ chức đấu giá.
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (áp dụng cho trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của dự
án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đấu giá cho thuê
đất).
4. Trường hợp sử dụng quỹ đất tạo
vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất cho thuê phải có dự toán
tổng mức đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các thủ tục đầu tư xây dựng
khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng được đăng ký tham
gia đấu giá phải có đủ các điều kiện theo Điều 6 của Quy chế đấu giá ban hành
kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Người tham gia đấu giá phải từ
18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự; người đại diện Tổ chức tham
gia đấu giá là người có đầy đủ điều kiện và thẩm quyền khi đại diện cho Tổ chức
theo quy định của pháp luật, nếu uỷ quyền cho người khác tham gia phiên đấu giá
phải có giấy uỷ quyền theo mẫu, do Hội đồng đấu giá quy định.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ.
Điều 7.
Thành lập Hội đồng đấu giá
Thực hiện theo Điều 7 của Quy chế
đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Hội đồng và kinh phí phục vụ công tác đấu giá
1. Nhiệm vụ Hội đồng đấu giá.
a)Thông báo công khai nội dung đấu
giá;
b) Xây dựng Quy chế hoạt động của
Hội đồng theo quy định của Nhà nước; xây dựng phương án đấu giá, giá khởi điểm,
quy định nội quy phiên đấu giá, điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn các thủ tục, trình
tự, nội dung đấu giá;
d) Cử người điều hành phiên đấu
giá;
đ) Quy định mẫu đơn đăng ký tham
gia đấu giá và các loại biên bản, giấy tờ có liên quan; quy định trình tự thủ tục
nhận và xem xét đơn, quy trình và hình thức đấu giá đảm bảo đúng với quy định của
pháp luật;
e) Giải quyết những kiến nghị hoặc
khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phục vụ công tác đấu
giá.
Sử dụng từ nguồn thu nộp phí đấu
giá; chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí đấu giá thực hiện theo các qui định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 9.
Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất, thông báo công khai dự án khu đất hoặc thửa đất đấu giá ít nhất 2
lần trong thời gian 2 tuần liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng như:
Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Bắc Giang, Đài truyền thanh huyện, thành phố,
các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm
tổ chức đấu giá và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có thửa, lô đất đấu
giá.
2. Nội dung thông báo công khai
gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa, lô đất, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời
hạn sử dụng đất, thời gian địa điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm tiến
hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất, lô đất được đấu
giá .
3. Tuỳ trường hợp cụ thể theo
yêu cầu, đặc điểm, quy mô của dự án khu đất hoặc thửa đất đấu giá, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền quyết định việc công bố công khai
hoặc không công bố công khai giá khởi điểm đảm bảo thích hợp với từng hình thức
đấu giá theo quy định của pháp luật.
4. Danh sách và đơn đăng ký tham
gia đấu giá phải được quản lý như tài liệu mật và chỉ được công bố, niêm yết
công khai trước khi tổ chức tiến hành đấu giá trước mười (10) phút.
Điều 10.
Đăng ký tham gia đấu giá
1.Các đối tượng đủ điều kiện quy
định tại Điều 6 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá và hoàn tất thủ tục
đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo cho từng cuộc đấu giá cụ
thể.
2. Hồ sơ, đơn đăng ký tham gia đấu
giá theo mẫu quy định và phải được Hội đồng hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất chấp thuận; người đăng ký tham gia đấu giá phải
nộp các khoản tiền sau:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh-
tiền đặt trước), Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh (đối với
Hội đồng đấu giá tỉnh) hoặc Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố (đối với Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố) quyết
định cho từng phiên đấu giá, nhưng mức tối đa không quá 5% so với giá khởi điểm
của khu đất, thửa đất, lô đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc
vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp;
- Được lấy lại tiền đặt cọc
trong các trường hợp sau:
+ Người không trúng đấu giá được
trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
+ Người đã đăng ký nhưng rút lại
đăng ký trước thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế này;
+ Người trúng đấu giá bổ sung từ
chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 12 của Quy
chế này.
- Không được lấy lại tiền đặt cọc
và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
+ Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá, không uỷ quyền cho người khác tham gia đấu
giá theo quy định;
+ Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;
+ Người tham gia đấu giá trả giá
thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp giá khởi điểm đã được công bố công khai
trước khi thực hiện đấu giá;
+ Người vi phạm nội quy, quy chế
đấu giá theo quy định.
b) Phí đấu giá;
Khoản tiền mà người đăng ký tham
gia đấu giá phải nộp khi đăng ký tham giá đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức,
cá nhân đã nộp phí đấu giá; mức phí đấu giá thu theo quy định của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 11.
Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm để đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định theo nguyên tắc sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường tại thời điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa, lô đất đấu giá;
giá khởi điểm không đựơc thấp hơn mức giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính
phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm để đấu giá
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá khởi điểm đấu giá đối với các trường hợp: Đấu giá quyền sử dụng đất
của dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá
cho thuê đất thuộc tỉnh; đất ở đô thị (thành phố, thị trấn) sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thành phố phê duyệt giá khởi điểm đấu giá đối với trường hợp: Đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất, lô đất ở nông thôn và đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Bước giá
Bước giá là phần chênh lệch giữa
mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu
giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố
cho vòng đấu tiếp theo; tuỳ thuộc vào giá trị của dự án, khu đất, thửa đất, lô
đất đem đấu giá mà bước giá được quy định từ 01% đến 10% so với giá khởi điểm;
mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định cho từng phiên đấu giá, đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tế; căn cứ đặc điểm, tính chất của từng phiên đấu giá Hội đồng
đấu giá có thể quy định công bố bước giá hoặc không quy định không công bố bước
giá.
Điều 12. Tổ
chức đấu giá
1. Thủ tục mở phiên đấu giá.
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng
đấu giá, người điều hành, các cơ quan tham gia và người giúp việc (nếu có);
b) Điểm danh và công bố người có
đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu về nội quy, Quy chế đấu giá;
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất, lô đất đấu giá; giải đáp ý kiến thắc mắc của người
tham gia đấu giá (nếu có); phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bỏ phiếu
kín) cho từng tổ chức cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
2. Hình thức và trình tự đấu
giá.
a) Đối với đấu giá bỏ phiếu kín
trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá
tiếp thì người có mức giá trả cao nhất vòng đấu cuối cùng là người trúng đấu
giá; thời gian cho một vòng trả giá 05 phút;
Đối với trường hợp đấu giá bằng
bỏ phiếu kín trực tiếp nhiều vòng và không công khai giá khởi điểm theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này, thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm
sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này (không công bố
tên người trả giá cao nhất); tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp
tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá
kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người có yêu cầu
trả giá tiếp. Hội đồng công bố người trúng đấu giá;
Trường hợp tất cả các đối tượng
tham gia đấu giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn giá khởi điểm thì Hội
đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào thời
điểm khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp một vòng và công bố công khai giá khởi điểm; thời gian trả giá mười (10)
phút;
Người tham gia đấu giá được quyền
trả giá ghi trên phiếu đấu giá do Hội đồng quy định; mức trả giá phải đặt từ
giá khởi điểm trở lên cộng với bước giá (nếu có và đã được quy định từ trước).
Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Hội đồng công bố công
khai người trúng đấu giá ngay tại phòng đấu giá.
Nếu người tham gia đấu giá trả
thấp hơn giá khởi điểm cộng với bước giá (nếu có và đã được quy định từ trước)
là phạm quy, những người phạm quy bị lập biên bản phạm quy không được tiếp tục
tham gia phiên đấu giá, tiền đặt cọc không được hoàn trả lại, toàn bộ nộp ngân
sách nhà nước;
Trường hợp trong một lô đất hoặc
thửa đất có từ 02 người trở lên trả giá cao nhất cùng bằng nhau, thì tổ chức
cho những người đó đấu giá tiếp đến khi chọn được người trúng đấu giá là mức trả
giá cao nhất vòng đấu cuối cùng.
c) Đấu giá công khai bằng lời
Thực hiện theo quy định tại điểm
b, khoản 3 Điều 11 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì Hội đồng đấu
giá có thể xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt trúng đấu giá bổ sung
cho người bỏ giá thấp hơn liền kề, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn
giá trả của vòng đấu cuối cùng cộng bước giá (nếu có). Nếu người trúng đấu giá
bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ
bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời
điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với
khu đất được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô đất) để làm nhà ở cho hộ gia đình,
cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký tham gia đấu giá nhiều lô
đất khác nhau, nếu không trúng đấu giá lô đất trước và không vi phạm nội quy,
Quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô đất sau, nhưng phải nộp lệ
phí đấu giá theo quy định và được bảo lưu tiền đặt cọc (nếu không trúng đấu giá
lô đất trước).
5. Nội dung biên bản của mỗi
vòng đấu giá
Theo quy định tại khoản 5, Điều
11 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Kết thúc phiên đấu giá Hội đồng
đấu giá phải lập biên bản về kết quả phiên đấu giá; biên bản kết quả trúng đấu
giá đối với từng lô đất (đấu giá nhiều lô đất); biên bản người vi phạm nội quy,
Quy chế đấu giá (nếu có) để làm căn cứ xử lý vi phạm.
7. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
Thực hiện theo quy định tại Điều
62, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
Điều 13.
Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào biên bản trúng đấu
giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả trúng đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc cấp tỉnh tổ chức đấu giá;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá đối với loại
đất, dự án thuộc cấp huyện tổ chức đấu giá để làm căn cứ cho việc nộp tiền vào
ngân sách nhà nước và xác lập hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
2. Nội dung phê duyệt kết quả
trúng đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ (nơi thường trú hoặc nơi công tác) của người
trúng đấu giá, vị trí dự án, khu đất, thửa đất trúng đấu giá, giá trúng đấu
giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết
khác (nếu có).
Điều 14.
Thanh toán, hạch toán và quản lý thu tiền từ đấu giá
Thực hiện theo Điều 15 của Quy
chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với đấu giá quyền sử dụng
đất ở chia lô.
Thời hạn thanh toán đối với Tổ
chức tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá (tính theo ngày làm việc), không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt
kết quả trúng đấu giá (tính theo ngày làm việc) đối với hộ gia đình, cá nhân;
Người trúng đấu giá phải thanh
toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (tiền Việt Nam đồng) vào Kho bạc Nhà nước;
nếu quá thời hạn thanh toán kết quả trúng đấu giá bị huỷ bỏ và tiền đặt cọc
không được hoàn trả lại, toàn bộ nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với hình thức đấu giá để
thực hiện dự án.
Thời hạn thanh toán và hạch toán
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước được quy định cụ thể trong phương án đấu
giá của từng dự án đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
13, của bản Quy chế kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
Thẩm quyền và thời hạn giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ
liên quan khác đối với người trúng đấu giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
Điều 16.
Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
Được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo kết quả trúng đấu giá và được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có
liên quan đến thửa đất trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai,
dân sự;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành thì được giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trách nhiệm:
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,
quy chế về đấu giá, nộp đầy đủ và đúng thời hạn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo kết quả phê duyệt trúng đấu giá;
Thực hiện tốt các quy định của
Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đô thị và cam kết sử
dụng đất đúng mục đích, quy hoạch xây dựng.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Uỷ quyền
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất theo hình thức đấu giá theo thẩm quyền;
b) Quyết định phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng đối với dự án có tổng giá trị về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư từ mười (10) tỷ đồng trở lên;
c) Quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá thuộc tỉnh;
d) Phê duyệt phương án đấu giá
quyền sử dụng đất của dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng; phương án đấu giá thuê đất theo quy định;
đ) Chỉ đạo việc giao đất, cho
thuê đất, hoàn chỉnh hồ sơ đất đai cho người trúng đấu giá theo quy định;
e) Phê duyệt kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất của dự án sử dụng quy đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
cho thuê đất theo thẩm quyền;
f) Kiểm tra, giám sát công tác đấu
giá theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Quyết định việc giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá thuộc huyện, thành phố;
b) Phê duyệt kết quả trúng đấu
giá; phương án đấu giá theo quy định;
c) Phối hợp cùng các sở, ngành
liên quan và Chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án có tổng giá trị về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 10 tỷ đồng;
d) Thực hiện việc lập qui hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất vào quí III
hàng năm; giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các thủ tục thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
Hướng dẫn, kiểm tra việc đấu giá
đất trên địa bàn theo thẩm quyền, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan,
đúng quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng đề xuất giá khởi điểm
và phương án đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp đầy đủ hồ sơ
tài liệu có liên quan đến thửa đất, lô đất đấu giá, hướng dẫn người trúng đấu
giá thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, quản lý đô thị, môi trường;
e) Báo cáo tình hình, kết quả đấu
giá gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính và Sở Tài nguyên - Môi trường
theo từng quý và cả năm (vào ngày 05 của tháng đầu quý sau).
4. Sở Tài chính.
a) Chủ trì phối hợp cùng các
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này;
b) Tổ chức thẩm định, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá đối với
loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị và cá nhân thực hiện Quy chế này;
d) Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện đấu giá theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
theo quy định của Luật Đất đai;
b) Thực hiện và hướng dẫn việc
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong việc ký hợp đồng giao đất, cho thuê đất theo quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá thuộc thẩm quyền tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì phối hợp cùng các
ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch, danh mục các dự án có sử dụng vốn từ đấu
giá đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định;
b) Kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu
tư có yêu cầu giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng hoặc phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định tại Quy
chế này.
7. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì phối hợp cùng cơ
quan, đơn vị liên quan xác định vị trí thửa đất, thoả thuận quy hoạch kiến
trúc, hướng dẫn và chấp hành chỉ giới đường đỏ, quy hoạch tổng thể mặt bằng thửa
đất đấu giá;
b) Cung cấp, xác nhận các chỉ
tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án, hướng dẫn việc lập và thẩm
định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án theo qui định của pháp luật về
đầu tư xây dựng;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch được duyệt; xử lý các vị phạm về quy hoạch theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng..
8. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất: Thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của bản Quy chế này.
Điều 18. Xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trúng đấu giá mà không nộp đủ số tiền sử dụng đất hoặc số tiền thuê đất
theo quy định của bản Quy chế này thì kết quả đấu giá bị huỷ bỏ, số tiền đặt cọc
nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện đấu
giá nếu tổ chức, cá nhân nào cố ý làm trái quy định tại Quy chế này như: lợi dụng
chức vụ, quyền hạn tiết lộ bí mật, tiếp tay môi giới cho người tham gia đấu giá
hoặc có hành vi thông đồng mắc ngoặc, hối lộ, gian lận mà gây thiệt hại cho Nhà
nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành, thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi
phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Trong thời hạn năm (5) ngày
(tính theo ngày làm việc) sau ngày tổ chức đấu giá. Nếu người đã tham gia đấu
giá có khiếu nại, tố cáo phải làm đơn gửi Hội đồng đấu giá; trong hạn mười (10)
ngày kể từ ngày nhận được đơn Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xem xét giải quyết
theo thẩm quyền; trường hợp quá năm (5) ngày nêu trên, Hội đồng đấu giá hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại- tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh gửi Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.