ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
127/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ "VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ CỦA DOANH
NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI "
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Thương mại;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 6/9/2000 của Chính phủ quy ®Þnh về Văn
phòng Đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư Liên tích số 20/2000/TTLT-BTM-TCDL ngày 20/10/2000 của Bộ
Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định 45/2000/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Thương mại Hà Nội tại công văn số 1120/STM-VPĐD ngày
31/7/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch
nước ngoài tại Hà Nội.
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 66/1998/QĐ-UB ngày
23/11/1998 của UBND Thành phố và có hiệu lực thi hành sau 15 kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn
phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Thương mại, Du lịch, Lao động
Thương binh và Xã hội, Tài chính Vật giá; Giám đốc Công an Thành phố; Cục trưởng
Cục thuế và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2001
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI VÀ CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 14/12/2001 của
UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này qui định những
nguyªn tắc, trách nhiệm,quan hệ phối hợp giữa các c¬ quan quản lý Nhà nước của
Thành phố Hà Nội (dưới đây gọi tắt là các cơ quan) trong việc cấp, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
và việc Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
Điều 2: Thẩm
quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài.
UBND Thành phố quyết định việc cấp,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phĐp thành lập văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài.
Sở Thương mại là đầu mối thụ lý,
thẩm định đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài.
Điều 3:
Nguyên tắc quản lý
1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện và quản lý Nhà nước đối với văn
phòng đại diện, chi nhánh phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh. Nghiêm cấm
mọi thái độ cửa quyền, quan liêu, vô trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu đòi
hỏi văn phòng đại diện, chi nhánh phải thực hiện những điều pháp luật không quy
định.
2. Việc thanh tra, kiểm tra định
kỳ do các cơ quan tiến hành theo thẩm quyền và lĩnh vực phụ trách phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật và phải thống nhất với Sở Thương mại và Sở Du lịch
khi tiến hành để tránh thanh tra, kiểm tra chồng chéo. Trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất. Kết quả thanh
tra, kiểm tra ®îc báo cáo về UBND Thành phố thông qua Sở Thương mại và Sở Du lịch.
Trường hợp vụ việc xử lý (nếu có) vượt thẩm quyền thì phải phối hợp với Sở
Thương mại và Sở Du lịch kiến nghị về biện pháp xử lý và trình UBND Thành phố
quyết định.
3. Nghiêm cấm việc cán bộ, công
chức, nhân viên các cơ quan kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra văn phòng đại diện,
chi nhánh mà không có quyết định hoặc không theo kế hoạch đã được duyệt của Thủ
trưởng cơ quan.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC CẤP PHÉP VÀ QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH THƯƠNG NHÂN
VÀ DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI
Điều 4:
Trách nhiệm của Sở Thương mại trong việc thụ lý hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài.
1. Là đầu mối tiếp nhận, thụ lý
hồ sơ và trình UBND Thành phố quyết định cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
2. Xin ý kiến các Bộ, Ngành và
các cơ quan có liên quan trong quá trình thụ lý hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
Lấy ý kiến bằng văn bản của Tổng
cục Du lịch đối với trường hợp cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và du lịch.
3. Tập hợp các văn bản và ý kiến
trả lời của các cơ quan nói trên gửi kèm theo hồ sơ của thương nhân nước ngoài
trình UBND Thành phố xem xét quyết định.
Thời gian, trình tự, thủ tục thụ
lý hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 5, các Điều 6, 7, 9, 12 và 13 cña NghÞ
®Þnh 45/2000/N§-CP, c¸c môc III vµ V của Thông tư 20/2000/TTLT-BTM-TCDL.
4. Thu và sử dụng lệ phí cấp, sửa
đổi, bổ sung giấy phép theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 45/2000/NĐ-CP,
Thông tư 20/2000/TTLT-BTM-TCDL và các quy định khác của pháp luật.
5. Thực hiện việc trao Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện và các Quyết định của UBND Thành phố về sửa đổi, bổ
sung và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước
ngoài.
6. Sao giấy phép thành lập văn
phòng đại diện và các quyết định của UBND Thành phố về thay đổi nội dung phép,
chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, thông báo hoạt động của văn phòng đại
diện, chi nhánh và gửi các bản sao này tới Công an Thành phô Hà Nội và các cơ
quan liên quan nêu tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2000/NĐ-CP.
Điều 5:
Trách nhiệm của Sở Thương mại trong việc quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài
1. Thực hiện quản lý hành chính
Nhà nước đối với các văn phòng đại diện, chi nhánh đã có giÊy phép thành lập
trên địa bàn Thành phố theo khoản 1 Điều 19 của Nghị định 45/2000/NĐ-CP, hướng
dẫn, đôn đốc các văn phòng đại diện, chi nhánh tuân thủ các quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh theo khoản 3 Điều 19 của Nghị định
45/2000/NĐ-CP.
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm
tra kèm theo kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) trình UBND Thành phố
phê duyệt và quyết định biện pháp xử lý.
3. Phối hợp với các cơ quan
Trung ương và cơ quan thuộc Thành phố có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo khoản 4 Điều 19 của Nghị định
45/2000/NĐ-CP.
4. Hàng quý báo cáo UBND Thành
phố về tình hình cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện và tình hình hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Điều 6: Trách
nhiệm của Sở Du lịch trong việc quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện, chi
nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài
1. Thực hiện quản lý hành chính
nhà nước đối với các văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài hoạt động trên địa bàn Hà Nội theo Giấy phép của Tổng cục Du lịch quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định 45/2000/NĐ-CP, hướng dẫn, đôn đốc các văn
phòng đại diện, chi nhánh tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh theo khoản 3 Điều 19 của Nghị định
45/2000/NĐ-CP.
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm
tra kèm theo kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) trình UBND Thành phố
phê chuẩn và quyết định biện pháp xö lý.
3. Phối hợp với các cơ quan
Trung ương và cơ quan thuộc Thành phố có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo khoản 4 Điều 19 của Nghị định
45/2000/NĐ-CP.
4. Hàng quý báo cáo UBND Thành
phố về tình hình hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Điều 7:
Trách nhiệm của Công an Thành phố
1. Xem xét và trả lời Sở Thương
mại bằng văn bản về các hoạt động liên quan an ninh trật tự của thương nhân nước
ngoài xin cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong thời gian 05 (năm)
ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ từ Sở Thương mại. Quá thời hạn nói trên nếu
không có trả lời, Sở Thương mại được quyền trình UBND Thành phố cấp giấy phép.
2. Làm thủ tục khắc, đăng ký hoặc
thu hồi con dấu của các văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền và các
quy định có liên quan cơ sở giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh của UBND Thành phố, Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và giấy giới thiệu
của Sở Thương mại và Sở Du lịch.
3. Thực hiện quản lý xuất nhập cảnh
và cư trú của người nước ngoài làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các cơ quan quản
lý, hướng dẫn, đôn đốc các văn phòng đại diện, chi nhánh tuân thủ các quy định
của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động
của văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 8:
Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra các văn phòng đại diện, chi nhánh trong việc thực hiện các chính sách, chế
độ về lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, bảo hiểm, việc tuyển dụng và sử
dụng lao động Việt Nam theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp
luật có liên quan.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các văn
phòng đại diện, chi nhánh trong việc thực hiện các quy định về cấp giấy phép
lao động và sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 9:
Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Hướng dẫn, tổ chức thu thuế
và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế do pháp luật quy định đối
với văn phòng đại diện, chi nhánh và các nhân viên Việt Nam, nhân viên nước
ngoài làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh.
2. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra Sở Thương mại trong việc thu và sử dụng lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung giấy
phép thành lập văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10:
Trách nhiệm của Sở Tài chính Vật giá
1. Dự toán trình UBND Thành phố
duyệt cấp ngân sách và hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách của Sở Thương
mại, Sở Du lịch trong việc cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và quản
lý văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan trong việc thu và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đối với các văn
phòng đại diện, chi nhánh và nhân viên của văn phòng đại diện, chi nhánh theo
qui định của Nhà nước.
Điều 11:
Trách nhiệm của các cơ quan khác
Cục Hải quan Hà Nội có trách nhiệm
hướng dẫn kiểm tra văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhập khẩu các vật dụng
cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
Ngoài các đơn vị đã được phân
công trách nhiệm cụ thể nói trên, các cơ quan khác có trách nhiệm giải quyết
các vấn đề của văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền, nhiệm vụ của mình
và theo các quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết các vấn đề này
phải đảm bảo sự phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Chương 3:
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 12: Đầu
mối phối hợp
Sở Thương mại có trách nhiệm:
1. Chủ trì tổ chức việc phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan theo trách nhiệm đã được phân công quy định tại Quy
chế này.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan đề xuất, kiến nghị với UBND Thành phố xử lý các vụ, việc do
các cơ quan này phát hiện và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 1
Điều 13 của Quy chế này.
3. Thay mặt UBND Thành phố yêu cầu
các cơ quan cung cấp thông tin, báo cáo kịp thời về tình hình của văn phòng đại
diện, chi nhánh, việc xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền của ngành chuyên môn
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế này, tổng hợp tình hình báo cáo
UBND Thành phố.
4. Chủ động thảo luận, phối hợp
với cơ quan liên quan đề xuất, kiến nghị với UBND Thành phố và các Bộ, Ngành
Trung ương để bổ sung, điều chỉnh những điểm không phù hợp với tình hình thực tế,
tạo ra sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong việc chỉ ®¹o cấp phép và quản lý
văn phòng đại diện, chi nhánh.
5. Định kỳ sáu tháng mới một lần
tổ chức họp giao ban giữa các cơ quan để kiểm điểm tình hình cấp phép, quản lý
văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 13:
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành của Thành phố
1. Giải quyết những vấn đề có
liên quan đến các văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền và báo cáo UBND
Thành phố thông qua Sở Thương mại và Sở Du lịch.
Phối hợp với Sở Thương mại và Sở
Du lịch đề xuất biện pháp xử lý đối với những trường hợp vượt thẩm quyền để
trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
2. Cử cán bộ, chuyên viên tham
gia phối hîp công tác theo đề nghị của Sở Thương mại và Sở Du lịch.
3. Thực hiện chế độ thông tin
thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình có liên quan đến công tác quản lý văn
phòng đại diện, chi nhánh thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách với Sở Thương mại
và Sở Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Điều 14: Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức khi thi hành
công vụ nếu vi phạm các qui định của Quy chế này và các quy định của pháp luật
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
|
TM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|