ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 65/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở, ĐẤT AO VÀ VƯỜN LIỀN KỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Căn cứ Luật Đất đai
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất.
Thực hiện Chỉ thị số 18/1999/CT-TTG ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính- Nhà đất tại tờ trình số 676/TTr-SĐC-NĐ
ngày 26 tháng 2 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn trên địa
bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2:
Quyết định naỳ có hiệu lực thi thành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Hội dồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố; Chủ tịch UBND các huyện; các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M.UỶ BAN NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT AO VÀ
VƯỜN LIỀN KỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2001/QĐ – Uỷ ban Hành chính ngày 29
tháng 8 năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Những quy định chung:
1/- Đất ở và đất ao, vườn liền kề
khu dân cư nông thôn được xác định tại bản quy định này là đất tại các khu dân
cư thuộc phạm vi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội, bao gồm:
1.1- Đất ở là đất để xây dựng
nhà ở, bếp, sân, giếng nước, nhà tăm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để
xe ôtô.
1.2- Đất ao, vườn nằm trong hoặc
ngoài khuôn viên đất ở khu vực nông thôn (trong khu dân cư nông thôn) là tư liệu
sản xuất nông nghiệp nông thôn đều gọi là đất ao và vườn liền kề.
1.3- Đất ở của các tổ chức do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên
hoặc để kinh doanh nhà ở; đất ở của các đơn vị vũ trang, của các tổ chức (các
khu tập thể) tồn tại mang tính lịch sử tại vùng nông thôn nhưng không thuộc nhà
sở hữu Nhà nước, nhà tự quản của các cơ quan.
2/- Các loại đất trên có nhà ở
đã được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, chủ sử dụng đất kê khai đăng ký
được chính quyền xã xác nhận để UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
3/- Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Tổng cục Địa chính phát hành.
Điều 2:
Người sử dụng đất tại các khu dân cư nông thôn ghi tại
Điều 1 của bản Quy định này đều phải kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND
xã nơi có đất để được UBND xã xét và xác nhận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận )/.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3:
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận :
1/- Người đang sử dụng đất khu
dân cư nông thôn có một trong các giấy tờ sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận :
1.1- Quyết định giao đất để làm
nhà ở của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp lụât.
1.2- Những giấy tờ được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các
chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn
tiếp tục sử dụng đất từ đó đến nay.
1.3- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ Địa
chính, hiện không có tranh chấp, khiếu kiện.
1.4- Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất
liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp.
1.5- Giấy tờ chuyển nhượng đất
đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất
có các loại giấy tờ ghi ở mục 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 được UBND xã thẩm tra, xác nhận
là đất không có tranh chấp.
1.6- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa
cho người được hưởng thuộc diện chính sách.
1.7- Giấy tờ về thừa kế, cho tặng
nhà đất được UBND xã xác nhận, hiện không có tranh chấp, khiếu kiện.
1.8- Bản án, Quyết định của Toà
án nhân dân hoặc Quyết định hợp pháp đã có hiệu lực pháp luật giải quyết tranh
chấp nhà ở, phân chia tài sản có nhà đất khi ly hôn gắn với quyền sử dụng đất.
2/- Trong trường hợp người sử dụng
đất có đủ các điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều này mà đất đó nằm trong quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có Quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nhưng chủ sử dụng phải chấp
hành đúng các quy định về xây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
theo quy hoạch, người sử dụng đất phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định thu hồi
đất và được đền bù thiệt hại về đất, tài sản có trên đất theo quy định chung.
Điều 4:
Các hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ đã nêu ở Điều 3
cũng được xem xét cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải xử lý theo các trường hợp
sau:
1/- Đất ở của ông cha đã sử dụng
lâu đời, nay để lại cho con, cháu từ trước ngày 31/5/1990, (ngày ban hành Quyết
định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ), đã làm nhà ở ổn định,
không có tranh chấp và được chính quyền xã công nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình nêu tại Mục 1.1, Khoản
1, Điều 1 bản Quy định này; phần còn lại là đất vườn, ao liền kề.
2/- Đất ở trước đây có xâm phạm
đất công, ao hồ, kênh mương, đường, ngõ, các công trình công cộng (thường gọi
là đất cấm), nay quy hoạch đã thay đổi là đất ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
được chính quyền địa phương thừa nhận và không có tranh chấp thì được xét cấp
Giấy chứng nhận. Phần đất không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì chỉ được xác định là đất sử dụng tạm thời.
3/- Đất ở từ đất công mà không
được ai giao hoặc cơ quan giao đất ở không đúng thẩm quyền, sử dụng đất sai mục
đích, tự mua quyền sử dụng đất của người khác nhưng đã làm nhà ở ổn định, nếu
phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không tranh chấp, được
chính quyền xã xác nhận thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận .
4/- Xử lý về tài chính khi cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1/2/3/ Điều này.
4.1- Đất đã được làm nhà ở trước
ngày 31/05/1990 khi được xét cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất,
nhưng phải nộp lệ phí trước bạ đất theo khung giá quy định của UBND Thành phố .
4.2- Đất đã được làm nhà ở từ
ngày 31/05/1990 đến trước ngày 15/10/1993, khi được xét cấp Giấy chứng nhận phải
nộp 20% tiền sử dụng đất và nộp lệ phí trước bạ đất theo khung giá quy định của
UBND Thành phố .
4.3- Đất đã được làm nhà ở từ
ngày 15/10/1993 cho đến nay, khi được xét cấp Giấy chứng nhận phải nộp 100% tiền
sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất theo khung giá quy định của UBND Thành phố .
5- Người mua nhà, đất trong khu
dân cư từ ngày 15/10/1993 đến nay mà nhà, đất đó không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất; chỉ có giấy tờ mua bán giữa hai bên được UBND xã xác nhận; nay
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, thì được cấp Giấy chứng nhận nhưng
phải nộp 40% tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất theo khung giá quy định của
UBND Thành phố .
Mức nộp tiền sử dụng đất nêu tại
điều này chỉ áp dụng đối với diện tích đất nằm trong hạn mức đất ở theo quy định
tại Điều 6 của Bản quy định này.
Điều 5:
Người sử dụng đất để ở được xin chậm nộp tiền nghĩa vụ về
đất. Chủ tịch UBND huyện và Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội quyết định việc cho phép
chậm nộp các khoản đó trước khi nhận Giấy chứng nhận, nhưng phải ghi và ký xác
nhận vào trang 4 của Giấy chứng nhận.
Điều 6:
Quy định về hạn mức và cách xác định diện tích đất ở tại
khu dân cư nông thôn khi cấp Giấy chứng nhận
1/- Đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp
lệ nói tại Điều 3 là diện tích đã ghi trong giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (hoặc xác
định theo thực tế đã xây dựng nhà ở), diện tích đất còn lại được ghi là đất vườn,
ao liền kề.
2/- Nếu đất ở không có giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định tại Điều 3 của bản Quy định này, khi được cấp Giấy
chứng nhận thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức như sau:
2.1- Nếu diện tích đất trong
khuôn viên của 1 hộ gia đình nhỏ hơn hoặc bằng 200m2 đối với các xã
ven đô; nhỏ hơn hoặc bằng 300m2 đối với các xã vùng đồng bằng; nhỏ
hơn hoặc bằng 400m² đối với các xã vùng trung du, miền núi thì toàn bộ diện
tích đất đã xây dựng nhà ở và các công trình quy định tại Mục 1.1, Khoản 1, Điều
1 của bản Quy định này được xác định là đất ở. Diện tích đất còn được ghi là đất
vườn, ao liền kề.
2.2- Nếu diện tích đất trong
khuôn viên của 1 hộ gia đình lớn hơn 200m2 đối với các xã vùng ven
đô hoặc lớn hơn 300m2 đối với các xã vùng đồng bằng hoặc lớn hơn
400m2 đối với các xã vùng trung du, miền núi thì toàn bộ diện tích đất
đã xây dựng nhà ở và các công trình được xác định là đất ở, nhưng không quá:
200m2đối với các xã vùng ven đô, 300m2 đối với các xã
vùng đồng bằng, 400m2 đối với các xã vùng trung du, miền núi. Diện
tích đất còn lại được ghi là đất vườn, ao liền kề.
3/- Phân loại các xã thuộc vùng
ven đô, đồng bằng và trung du, miền núi được thực hiện theo quy định của UBND
Thành phố về khung giá các loại đất.
Điều 7:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và vườn
liền kề khu dân cư nông thôn.
1/- UBND Thành phố cấp Giấy chứng
nhận cho các đơn vị vũ trang, các tổ chức (là các khu tập thể của các đơn vị, tổ
chức).
2/- UBND huyện cấp Giấy chứng nhận
cho các hộ gia đình, cá nhân.
Chương 3:
TRÌNH TỰ KÊ KHAI ĐĂNG
KÝ, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 8:
Thành lập Hội đồng cấp Giấy chứng nhận :
UBND huyện quyết định thành lập
Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận theo đề nghị của UBND xã, bao gồm các thành
viên:
- Chủ tịch UBND xã
|
: Chủ tịch Hội đồng
|
- Chủ tịch HĐND xã
|
: Phó Chủ tịch Hội đồng
|
- Cán bộ Địa chính xã
|
: Uỷ viên Thường trực
|
- Chủ tịch MTTQ xã
|
: Uỷ viên
|
- Cán bộ Tư pháp, Thống kê
|
: Uỷ viên
|
Khi xét cấp Giấy chứng nhận cho
thôn nào thì mời Trưởng thôn đó làm Uỷ viên.
Hội đồng thành lập 1 tổ công tác
gồm những người có trình độ chuyên môn, hiểu biết Pháp luật do cán bộ Địa chính
làm tổ trưởng dể giúp Hội đồng phân loại hồ sơ trước khi đưa ra xét duyệt.
Điều 9:
Tổ chức kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất:
UBND xã tổ chức cho nhân dân kê
khai đăng ký quyền sử dụng đất. Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận chuẩn bị tài
liệu, hướng dẫn và tổ chức việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình đang sử dụng đất tại địa bàn xã.
Hồ sơ kê khai, đăng ký gồm:
1/- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (theo mẫu)
2/- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc
sơ đồ thửa đất được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
3/- Các giấy tờ có liên quan về
quyền sử dụng đất (nếu có).
Điều 10:
Phân loại và xét duyệt hồ sơ kê khai đăng ký cấp Giấy chứng
nhận.
Tổ công tác của Hội đồng
xét cấp Giấy chứng nhận phân loại hồ sơ kê khai và trình Hội đồng xét duyệt
theo các loại sau:
1/- Các trường hợp đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2/- Các trường hợp chưa đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận, cần xem xét và có biện pháp xử lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 11:
Niêm yết công khai kết quả phân loại, xét duyệt.
Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận
niêm yết công khai kết quả phân loại, xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trong
thời hạn 10 ngày tại trụ sở UBND xã hoặc các thôn để nhân dân kiểm tra, phát hiện
những trường hơp phân loại, xét duyệt chưa đúng.
Sau thời gian công khai hồ sơ, Hội
đồng tổ chức xác minh và giải quyết các khiếu nại (nếu có), lập tờ trình và
danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; các trường hợp cần xử
lý trước khi cấp Giấy chứng nhận, trình UBND huyện phê duyệt.
Điều 12:
Phòng Địa chính- Nhà đất có trách nhiệm thẩm định và báo
cáo cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận :
1/- Nội dung thẩm định:
- Kiểm tra danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
- Thẩm định tính đầy đủ và chính
xác của các loại hồ sơ, tờ trình về việc cấp Giấy chứng nhận.
2/- Báo cáo kết quả thẩm định hồ
sơ, trình UBND huyện phê duyệt kèm theo báo cáo thẩm định gồm:
- Trích ngang của các trường hợp
đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
- Dự thảo Quyết định cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện, trình Chủ tịch UBND huyện
ký.
3/- Thống nhất với UBND xã báo
cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định biện pháp xử lý đối với các trường hợp chưa
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
4/- Tham mưu giúp UBND huyện báo
cáo UBND Thành phố (qua Sở Địa chính- Nhà đất) phê duyệt cấp Giấy chứng nhận với
các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND Thành phố ( kèm theo hồ sơ của các trường
hợp và danh sách trích ngang).
Điều 13:
Tổ chức giao Giấy chứng nhận:
Trong thời gian không quá 30
ngày kể từ khi UBND huyện hoặc UBND Thành phố phê duyệt cấp Giấy chứng nhận,
UBND xã tiến hành:
1/- Thông báo công khai cho nhân
dân biết các nội dung sau:
- Danh sách các trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận.
- Các khoản tiền phải nộp (hoặc
được chậm nộp) ngân sách Nhà nước theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Danh sách các trường hợp chưa
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, lý do và hướng giải quyết.
Điều 14:
Lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính:
Phòng Địa chính- Nhà đất huyện
có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với UBND các xã để lập và hoàn thiện hồ sơ
địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, Sổ Địa chính, Sổ mục kê và Sổ cấp Giấy chứng
nhận quy định tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15:
Trách nhiệm của các ngành:
1- Sở Địa chính- Nhà đất có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện thực hiện Quy định này.
2- Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm
chỉ đạo Chi Cục Thuế các huyện phối hợp với UBND các xã tổ chức thu tiền và hướng
dẫn cho phép chậm nộp các khoản thu theo quy định, đảm bảo việc giao Giấy chứng
nhận cho nhân dân kịp thời, thuận lợi và đúng quy định.
Điều 16:
Trách nhiệm của UBND các huyện, xã:
1/- UBND các xã có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền chủ trương chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn xã, thành lập Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận để tổ chức cho nhân dân kê
khai, đăng ký; tiến hành phân loại, xét duyệt hồ sơ, lập tờ trình UBND huyện
phê duyệt cấp Giấy chứng nhân; hoặc quyết định biện pháp xử lý đối với các trường
hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
2/ UBND các huyện có trách nhiệm
lập kế hoạch triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các xã trong quá trình thực
hiện; thẩm định hồ sơ và phê duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp đủ điều kiện hoặc quyết định biện pháp xử lý đối với các trường
hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của
UBND xã.
Điều 17:
Người đang sử dụng đất có trách nhiệm kê khai chính xác,
kịp thời và đầy đủ nội dung theo quy định về kê khai đăng ký đất ở khu dân cư
nông thôn. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai đăng ký, cố tình không kê khai
hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp Luật.
Điều 18:
Thành viên của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khu dân cư nông thôn và những người thừa hành nhiệm vụ nếu vì động cơ
cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ thì tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Pháp luật.
Điều 19:
Trong quá trình thực hiện, các khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì cấp đó phải giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai.