ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
133/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI “VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUY CHẾ
(SỬA ĐỔI) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM – HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 4202 QĐ-UB ngày 07/12/1996 và Quyết định số 08/QĐ-UB ngày
15/5/1998 của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền Thành phố và Chủ tịch Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Phê chuẩn Quy chế (sửa đổi) về tổ chức
và hoạt động của Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc Thành phố Hà Nội. Bản Quy chế
(sửa đổi) được ban hành kèm theo quyết định này bao gồm 5 chương, 14 điều do Đại
hội đại biểu lần thứ II Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc Thành phố Hà Nội nhiệm
kỳ 2002-2007 thông qua ngày 28/8/2002
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Điều
3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố,
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị thành phố Hà Nội, Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt
Nam – Hàn Quốc Thành phố Hà Nội thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ (SỬA ĐỔI)
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM – HÀN QUỐC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 133/2002/QĐ-UB, ngày 11/10/2002 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NHIỆM VỤ
Điều
1: Tên gọi của Hội hữu nghị Việt Nam –
Hàn Quốc Thành phố Hà Nội. Tên viết tắt là Hội hữu nghị Việt – Hàn Thành phố Hà
Nội. Tên tiếng Anh là: The Vietnam – Korea Friendship Association of Hanoi. Văn
phòng của Hội đặt tại Tầng 5, Trung tâm Thương mại DEAHA, 360 Kim Mã, Ba Đình,
Hà Nội.
Điều
2: Hội hữu nghị Việt - Hàn Thành phố Hà
Nội là tổ chức chính trị - xã hội, có chức năng phát triển các mối quan hệ hợp
tác hữu nghị giữa nhân dân Hà Nội và nhân dân Hàn Quốc; có các đối tác là các tổ
chức quần chúng, các hội hữu nghị với Hàn Quốc với Việt Nam; là thành viên và
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội,
đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Nghành liên quan; Hoạt động
của hội phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội
và Điều lệ của Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc và phù hợp với luật pháp Việt
Nam.
Điều
3: Tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội hữu
nghị Việt - Hàn thành phố Hà Nội là góp phần tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị,
sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân Thủ đô
Seoul – Hàn Quốc. Hội hữu nghị Việt - Hàn Thành phố Hà Nội bao gồm các chi hội
và hội viên tiến hành các hoạt động nhằm tập hợp vận động các tổ chức, cá nhân,
các nhà hoạt động chính trị - xã hội, khoa học, văn nghệ sĩ, các doanh nghiệp
có nhiệt tình đóng góp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng,
tôn trong lẫn nhau vì độc lập dân tộc, hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa nhân
dân hai nước.
Điều
4: Hội hữu nghị Việt - Hàn Thành phố Hà Nội
có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tích cực tuyên truyền
và giới thiệu với nhân dân thủ đô Hà Nội về đất nước Hàn Quốc và Thủ đô Seoul;
về tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam – Hàn Quốc và hai thủ
đô Hà Nội và Seoul.
- Tổ chức, quản lý và hướng
dẫn các chi hội tiến hành các hoạt động giao lưu hữu nghị dưới các hình thức; Gặp
gỡ chào mừng nhân những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng giữa nhân dân hai
nước. Tạo điều kiện và giúp đỡ cho các cán bộ, chuyên gia các nghành khoa học,
các tổ chức xã hội, cùng nhau hợp tác trao đổi thông tin trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, giáo dục ... và các lĩnh vực khác giữa hai Thủ đô.
- Động viên hội viên của
Hội tích cực tham gia các hoạt động, các phong trào vì tình đoàn kết, hữu nghị;
tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa - thể thao, du lịch, hội thảo về kinh tế,
khoa học kỹ thuật để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Hàn Quốc và
Việt Nam, đặc biệt giữa nhân dânThủ đô Hà Nội và Thành phố Seoul; nhằm tăng cường
sự hiểu biết lẫn nhau, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân
Hàn Quốc đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta nói
chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.
- Được thiết lập các mối
quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thành phố Seoul và ở Hàn
Quốc; được trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết đến hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
Chương
2:
HỘI VIÊN, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
5: Tất cả các tổ chức và Công dân Việt Nam
sống, làm việc ở Thủ đô Hà Nội tán thành Quy chế của Hội hữu nghị Việt Nam –
Hàn Quốc Thành phố và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên
của Hội (hội viên tập thể hoặc hội viên cá nhân).
Điều
6: Hội viên có nhiệm vụ:
- Chấp hành Quy chế và
các Nghị quyết của Hội.
- Tham gia các hoạt động
và sinh hoạt của Hội, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên và chi hội.
- Đóng hội phí và ủng hộ
kinh phí cho hoạt động của Hội.
Điều
7: Hội viên có quyền:
- Được ứng cử, bầu cử
vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
- Thảo luận, đóng góp ý
kiến vào các dự thảo Nghị quyết và chương trình công tác của Hội, được cung cấp
thông tin có liên quan đến quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc.
- Được Hội tạo điều kiện
thuận lợi để hoạt động theo mục đích của Hội
Điều
8: Hội viên đóng góp có hiệu quả cho hoạt
động của Hội sẽ được Hội biểu dương và khen thưởng.
Hội viên muốn xin ra khỏi
Hội phải báo cáo với Chi hội hoặc BCH Hội hữu nghị Việt - Hàn thành phố.
Hội viên có hoạt động
trái với Quy chế và các Nghị quyết của Hội, tùy theo mức độ sẽ bị phê bình hoặc
xóa tên khỏi Hội.
Chương
3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều
9: Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hiệp thương thống nhất và biểu quyết theo đa số.
Hội Hữu nghị Việt - Hàn
thành phố Hà Nội là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố vừa
là thành viên của Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc. Hội có tổ chức ở cấp Thành
phố và chi hội hữu nghị ở các đơn vị.
Điều
10: Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt -
Hàn toàn thành phố là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được triệu tập 5 năm một
lần. Đại hội đại biểu thành phố thảo luận và thông qua báo cáo công tác của Ban
chấp hành thành phố, chương trình hoạt động của Hội, thông qua và sửa đổi Quy
chế, Bầu cử Ban chấp hành mới.
Ban chấp hành hội hữu
nghị Việt - Hàn Thành phố họp 6 tháng một lần. Trong trường hợp cần thiết có thể
họp bất thường. Ban chấp hành bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy
viên thường vụ. Ban chấp hành có thể đề nghị bổ sung ủy viên của Ban chấp hành
sau khi báo cáo và được sự thống nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành
phố.
Thường trực Ban chấp
hành Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký được phân công điều hành
công việc và họp 3 tháng một lần để quyết những công việc cần thiết và báo cáo
kết quả với Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất để quyết định.
Thường vụ ban chấp hành
cần báo cáo và đề xuất với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố những chủ
trương và hoạt động của Hội phù hợp với tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của hội.
Ban chấp hành có thể lập
ra các tiểu Ban chuyên môn như: Tiểu ban đối ngoại, Văn hóa, Thể thao, Kinh tế,
Du lịch, Thông tin, Khoa học kỹ thuật ...
Điều
11: Tổ chức Chi hội hữu nghị:
- Tổ chức Chi hội ở đơn
vị do lãnh đạo đơn vị thành lập và được sự công nhận của Ban chấp hành hội hữu
nghị Việt - Hàn thành phố. Ban chấp hành chi hội có Chi hội trưởng, thư ký và một
số ủy viên. Việc thành lập hoặc giải thể Chi hội hữu nghị phải báo cáo với Liên
hiệp các tổ chức Hữu nghị và được sự đồng ý của Hội hữu nghị Việt - Hàn thành
phố bằng văn bản.
- Ban chấp hành Hội hữu
nghị Việt - Hàn thành phố có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn thường kỳ cho
các chi hội về chủ trương, phương hướng hoạt động. Các chi hội báo cáo thường kỳ
lên Ban chấp hành Hội về tình hình hoạt động của Chi hội mình.
Chương
4:
TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều
12: Tài chính của Hội bao gồm các khoản
thu, chi của Hội để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Hội, trên cơ sở tự trang
trải tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính;
+ Nguồn thu bao gồm:
- Đóng góp hội phí của hội
viên và các chi hội.
- Các khoản đóng góp, ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu nhập bằng các hoạt
động kinh tế và dịch vụ của Hội.
- Sự hỗ trợ một phần của
ngân sách hoặc kinh phi của cấp trên.
+ Các khoản chi gồm:
Phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền và các hoạt động của Hội hoặc chi hội do Ban chấp hành hội hữu
nghị Việt - Hàn thành phố và Chi hội quyết định theo nguyên tắc tài chính công khai
đúng mục đích và theo hướng dẫn của cấp trên.
Điều
13: Hội hữu nghị Việt - Hàn thành phố Hà
Nội có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tai kho bạc Nhà nước và Ngân hành
(kể cả tài khoản ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Chương
5:
THI HÀNH VÀ SỬA
ĐỔI QUY CHẾ
Điều
14: Quy chế này có hiệu lực sau khi được
UBND Thành phố phê chuẩn; Chỉ có Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt - Hàn Thành
phố mới có quyền bổ sung, sửa đổi Quy chế và được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Thành phố Hà Nội thống nhất đề nghị UBND thành phố ra quyết định phê chuẩn.