CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2002/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2002 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Đo lường được ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 06
tháng 10 năm 1999.
Điều 2.
1. Tính thống
nhất và chính xác của đo lường được thể hiện thông qua việc biểu thị kết quả đo
theo đơn vị đo lường hợp pháp và có sai số nằm trong giới hạn phù hợp với yêu cầu
của phép đo.
2. Việc đảm bảo đo lường thống
nhất và chính xác là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
Điều 3.
Mọi tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây:
1. Thực hiện các quy định của
Nhà nước, của ngành và của địa phương về đo lường;
2. Trang bị phương tiện đo, tổ
chức việc sử dụng, bảo quản phương tiện đo và thực hiện phép đo nhằm đảm bảo
cho đo lường thống nhất, chính xác phù hợp với nhiệm vụ chính trị, xã hội,
nghiên cứu khoa học và giá trị hàng hoá, dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh của
mình;
3. Xây dựng và ban hành các quy
định cần thiết cho công tác quản lý đo lường nhằm đảm bảo đo lường thống nhất
và chính xác;
4. Tổ chức hiệu chuẩn, kiểm tra,
bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện đo;
5. Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ,
nhân viên đo lường.
Điều 4.
1. Khiếu
nại những hành vi vi phạm pháp luật đo lường là việc tổ chức, công dân đề nghị
với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi hành chính về
đo lường hoặc có liên quan đến đo lường; khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật về đo lường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật về đo lường là việc công dân báo cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết hành vi vi phạm pháp luật về đo lường hoặc có liên quan đến đo lường của bất
cứ tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại cho Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, công dân.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đo lường theo quy định của
Luật Khiếu nại, Tố cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên
quan.
Chương 2:
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỢP PHÁP
VÀ CHUẨN ĐO LƯỜNG
Điều 5.
1. Đơn vị
đo lường hợp pháp của Việt Nam được xây dựng phù hợp với Hệ đơn vị đo lường quốc
tế (SI) đã được Đại hội cân đo quốc tế lần thứ XI họp tại Paris năm 1960 thông
qua và tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung tại các Đại hội sau đó.
2. Hệ đơn vị đo lường quốc tế gồm
bảy đơn vị cơ bản và các đơn vị dẫn xuất được suy ra từ các đơn vị cơ bản này.
Bảy đơn vị cơ bản của hệ đơn vị
đo lường quốc tế là:
a) Mét, ký hiệu là
m, là đơn vị đo chiều dài;
b) Kilôgam, ký hiệu
là kg, là đơn vị đo khối lượng;
c) Giây, ký hiệu
là s, là đơn vị đo thời gian;
d) Ampe, ký hiệu là
A, là đơn vị đo cường độ dòng điện;
đ) Kenvin, ký hiệu
là K, là đơn vị đo nhiệt độ;
e) Candela, ký hiệu
là cd, là đơn vị đo cường độ sáng;
g) Mol, ký hiệu là
mol, là đơn vị đo lượng chất.
Đơn vị đo lường hợp
pháp được quy định trong Nghị định số 65/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của
Chính phủ ban hành Hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 6. Hệ thống chuẩn
đo lường của từng lĩnh vực đo gồm chuẩn quốc gia và các chuẩn có độ chính xác
thấp hơn là chuẩn chính và chuẩn công tác:
1. Chuẩn quốc gia
là chuẩn đo lường theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Đo lường.;
2. Chuẩn chính là
chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất ở một địa phương hoặc một tổ chức để
xác định giá trị các chuẩn còn lại của lĩnh vực đo đó. Chuẩn chính được định kỳ
liên kết trực tiếp với chuẩn quốc gia hoặc gián tiếp qua chuẩn khác có độ chính
xác cao hơn;
3. Chuẩn công tác
là chuẩn đo lường được dùng để kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo. Chuẩn
công tác được định kỳ liên kết trực tiếp với chuẩn chính hoặc gián tiếp qua chuẩn
khác có độ chính xác cao hơn.
Điều 7.
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng quy hoạch chuẩn
đo lường quốc gia phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân và
xu hướng phát triển của khoa học - kỹ thuật đo lường trên thế giới để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trên cơ sở quy
hoạch chuẩn đo lường quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan khác đảm
nhận việc thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn đo lường quốc gia đối
với lĩnh vực đo đặc thù.
Điều 8. Trên cơ sở kết
quả đánh giá và kiến nghị của Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo
lường quốc gia.
Căn cứ để đánh giá
và phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia bao gồm:
1. Trình độ kỹ thuật
và đo lường của chuẩn;
2. Các điều kiện cần
thiết phục vụ việc bảo quản, duy trì và dẫn xuất chuẩn, bao gồm phương tiện so
sánh, trang thiết bị phụ, điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc;
3. Năng lực của
cán bộ chuyên môn;
4. Các văn bản kỹ
thuật và nghiệp vụ đo lường có liên quan.
Nội dung, trình tự,
thủ tục phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 9. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà
nước liên quan có trách nhiệm bảo đảm về tài chính, hợp tác quốc tế và các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết khác để thực hiện quy hoạch xây dựng chuẩn đo
lường quốc gia; duy trì, khai thác và so sánh quốc tế các chuẩn này theo đúng
quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Đo lường.
Điều 10.
1. Mẫu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Pháp lệnh Đo lường là chất hoặc vật liệu mà một
hay nhiều giá trị về thành phần hoặc tính chất của nó đã được xác định về tính
đồng nhất và độ chính xác để hiệu chuẩn thiết bị, đánh giá phương pháp đo hoặc
để ấn định giá trị về thành phần hoặc tính chất của vật liệu hoặc chất khác.
2. Mẫu chuẩn được
chứng nhận là mẫu chuẩn có kèm theo giấy chứng nhận mà trong đó có một hay nhiều
giá trị về thành phần và tính chất của nó được chứng nhận theo một thủ tục xác
định nhằm thiết lập sự liên kết giữa chúng với việc thể hiện chính xác các đơn
vị dùng để biểu thị giá trị về thành phần hoặc tính chất và mỗi giá trị được chứng
nhận này có kèm theo độ không đảm bảo đo cụ thể.
Điều 11. Cơ quan hoặc
tổ chức thực hiện việc chứng nhận mẫu chuẩn chịu trách nhiệm về kết quả các dữ
kiện thể hiện trong giấy chứng nhận mẫu chuẩn do mình cung cấp.
Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể việc quản lý mẫu chuẩn và mẫu
chuẩn được chứng nhận.
Chương 3 :
KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG
TIỆN ĐO
Điều 12.
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Danh mục
phương tiện đo phải kiểm định sau khi đã tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có
liên quan; quy định việc đăng ký kiểm định; quy định nội dung, trình tự, thủ tục
công nhận khả năng kiểm định và ủy quyền kiểm định phương tiện đo.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về đo lường các cấp có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc kiểm định
và xây dựng mạng lưới ủy quyền kiểm định phương tiện đo đáp ứng yêu cầu trên địa
bàn được phân công quản lý.
3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phải
kiểm định thì phải đăng ký kiểm định theo các chế độ kiểm định quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh Đo lường.
Tổ chức, cá nhân
có phương tiện đo được kiểm định; tổ chức, cá nhân có yêu cầu phê duyệt mẫu
phương tiện đo phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
1. Tổ chức được thực hiện việc kiểm định phương tiện đo gồm:
a) Cơ quan quản lý
nhà nước về đo lường hoặc tổ chức thuộc cơ quan này được công nhận khả năng kiểm
định đối với những phương tiện đo cụ thể;
b) Các tổ chức
khác được ủy quyền kiểm định đối với những phương tiện đo cụ thể.
2. Nội dung, trình
tự, thủ tục công nhận khả năng kiểm định và ủy quyền kiểm định thực hiện theo
quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 14. Việc kiểm
định phương tiện đo do kiểm định viên đo lường (sau đây gọi là kiểm định viên)
thực hiện thống nhất theo các quy trình kiểm định. Kiểm định viên phải được chứng
nhận và cấp thẻ kiểm định viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm định tại một tổ chức
kiểm định được công nhận hoặc ủy quyền.
Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường quy định cụ thể việc chứng nhận kiểm định viên và việc ban
hành các quy trình kiểm định.
Chương 4 :
HIỆU CHUẨN
PHƯƠNG TIỆN ĐO, PHÉP ĐO
Điều 15. Hiệu chuẩn
được thực hiện đối với các phương tiện đo sau:
1. Phương tiện đo
dùng làm chuẩn để hiệu chuẩn phương tiện đo khác, để khắc độ phương tiện đo;
2. Phương tiện đo
dùng để điều khiển, điều chỉnh các quá trình công nghệ trong sản xuất, dịch vụ;
3. Phương tiện đo
dùng để xác định các đặc tính hoặc tính năng sử dụng của sản phẩm, vật liệu,
thiết bị nhằm phục vụ việc kiểm tra chất lượng, nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới,
bảo hành, sửa chữa và phục hồi sản phẩm;
4. Phương tiện đo
dùng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Điều 16.
1. Hoạt động hiệu chuẩn bao gồm:
a) Thực hiện việc
hiệu chuẩn các chuẩn chính tại phòng hiệu chuẩn thích hợp;
b) Tự hiệu chuẩn
các chuẩn công tác bằng cách so sánh trực tiếp với chuẩn chính thích hợp hoặc
gián tiếp qua các chuẩn khác có độ chính xác cao hơn;
c) Tự hiệu chuẩn
phương tiện đo bằng các chuẩn công tác thích hợp;
d) Hiệu chuẩn theo
yêu cầu của các đơn vị khác.
2. Công nhận
phòng hiệu chuẩn là biện pháp đảm bảo độ tin cậy, chính xác của kết quả hiệu
chuẩn; là điều kiện cần thiết để tham gia việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đo
lường, thử nghiệm giữa các cơ sở trong nước, giữa các nước trong khu vực và quốc
tế.
Phòng hiệu chuẩn
thực hiện việc hiệu chuẩn và chịu trách nhiệm về kết quả hiệu chuẩn.
Điều 17. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cụ thể sau đây
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở nghiên cứu khoa học,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh phát triển hoạt động hiệu chuẩn và xây dựng
phòng hiệu chuẩn được công nhận:
1. Quy định những
yêu cầu chung về năng lực của phòng hiệu chuẩn và của cơ quan công nhận có thẩm
quyền trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế đã thống nhất để áp dụng trên phạm vi cả
nước;
2. Tổ chức rộng
rãi việc đào tạo, cung cấp thông tin, kiến thức về hoạt động hiệu chuẩn và công
nhận phòng hiệu chuẩn cho các cơ sở;
3. Ưu tiên sử dụng
phòng hiệu chuẩn được công nhận trong việc thực hiện các nhiệm vụ hiệu chuẩn,
thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng; trong việc tham gia hợp tác khu vực và quốc tế về hiệu chuẩn
và thử nghiệm.
Điều 18. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường quy định các phép đo và phương pháp đo để tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện. Tổ chức, cá nhân thực hiện phép đo có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm, khách hàng hoặc đại
diện của khách hàng có thể kiểm tra các phép đo và phương pháp đo này.
Điều 19. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường quy định danh mục hàng hoá đóng gói sẵn theo định lượng
phải được quản lý, chênh lệch cho phép giữa hàng hoá thực tế với lượng hàng hoá
ghi trên bao bì và phương pháp kiểm tra tương ứng.
Chương 5 :
SẢN XUẤT, XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU PHƯƠNG TIỆN ĐO
Điều 20.
1. Việc sản xuất phương tiện đo bao gồm tự nghiên cứu thiết
kế, chế tạo; nhập khẩu linh kiện, phụ tùng hoặc tiếp nhận chuyển giao công nghệ
chế tạo, lắp ráp phương tiện đo để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
2. Những trường hợp
sau đây không phải phê duyệt mẫu phương tiện đo theo quy định tại Điều
22 Pháp lệnh Đo lường:
a) Phương tiện đo
sản xuất theo thiết kế mẫu của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền
ban hành;
b) Phương tiện đo
sản xuất theo mẫu của tổ chức, cá nhân khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp này phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 21. Đối với các phương tiện đo nhập
khẩu, những trường hợp sau đây không phải phê duyệt mẫu phương tiện đo theo quy
định tại Điều 22 Pháp lệnh Đo lường:
1. Phương tiện đo
đã có giấy chứng nhận phê duyệt mẫu của Tổ chức Đo lường Pháp quyền Quốc tế
(OIML);
2. Phương tiện đo
đã có giấy chứng nhận phê duyệt mẫu của cơ quan đo lường quốc gia của những nước
có sự thừa nhận lẫn nhau về kết quả thử nghiệm phương tiện đo với Việt Nam.
Chương 6 :
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 22. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về đo lường trong phạm vi cả nước.
Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về đo lường.
Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan trực
tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quản lý nhà
nước về đo lường, có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tổ chức nghiên
cứu, lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về đo lường
trình cơ quan nhà nước cấp trên ban hành; tổ chức thực hiện các quyết định của
Chính phủ và cơ quan quản lý cấp trên đã phê duyệt và ban hành nói trên;
2. Thiết lập, duy
trì, bảo quản và khai thác chuẩn đo lường quốc gia của các lĩnh vực đó;
3. Tổ chức hoạt động
kiểm định, tiến hành kiểm định công nhận khả năng kiểm định và ủy quyền kiểm định
phương tiện đo; chứng nhận kiểm định viên đo lường;
4. Hướng dẫn, tổ
chức và phát triển hoạt động hiệu chuẩn phương tiện đo, tổ chức việc công nhận
các phòng hiệu chuẩn và chứng nhận mẫu chuẩn;
5. Tổ chức và quản
lý việc phê duyệt mẫu phương tiện đo trong sản xuất và nhập khẩu phương tiện
đo;
6. Tổ chức nghiên
cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
kỹ thuật về đo lường;
7. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan, các địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức pháp luật về đo lường;
8. Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra tổ chức và cá nhân trong việc thi hành pháp luật về đo lường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường trong phạm vi
thẩm quyền;
9. Thực hiện các
hoạt động hợp tác quốc tế về đo lường theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 23. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây:
1. Khi nghiên cứu,
xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển ngành
phải đồng thời lập quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển đo lường làm cơ sở
cho việc cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới và
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học của ngành;
2. Trên cơ sở các
quy định của Nhà nước, xây dựng và ban hành các quy định cần thiết cho công tác
quản lý đo lường của ngành;
3. Xây dựng và
phát triển các cơ quan đo lường của ngành, của cơ sở; tổ chức việc phối hợp và
liên kết các khả năng về đo lường của cơ sở nhằm phục vụ thiết thực và có hiệu
quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu khoa học của ngành, của cơ
sở;
4. Xây dựng trình
Chính phủ ban hành các chính sách, quy định ưu đãi về đầu tư, tín dụng, thuế,
quyền sử dụng đất đai, hợp tác quốc tế nhằm khuyến khích việc sản xuất và xuất
khẩu phương tiện đo; dành kinh phí thích hợp cho các hoạt động kiểm định.
5. Theo dõi, kiểm
tra các hoạt động về đo lường của ngành, của cơ sở để bảo đảm việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 24. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đo
lường tại địa phương.
Sở Khoa học, Công
nghệ và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo lường.
Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan trực
tiếp giúp Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về đo
lường ở địa phương.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 25. Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm:
1. Trên cơ sở các
quy định của Nhà nước, ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý đo
lường ở địa phương;
2. Có quy hoạch, kế
hoạch và dành kinh phí thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm
trang thiết bị cần thiết cho việc quản lý đo lường tại địa phương;
3. Tổ chức thực hiện
và tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về đo lường;
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán, kinh doanh, dịch vụ
và các hoạt động công ích khác tại các chợ, khu thương mại tập trung, nơi cung
cấp các dịch vụ công cộng, nơi thu mua nông sản, đảm bảo cho các phép đo được
thực hiện đúng và chính xác ;
4. Tổ chức tiếp nhận
và giải quyết trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có
trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về đo lường.
Chương 7 :
THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 26. Thanh tra
chuyên ngành về đo lường là chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đo lường.
Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng, các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện thanh
tra chuyên ngành về đo lường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Điều 27.
1. Nội dung của thanh tra chuyên ngành đo lường là: thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đơn vị đo lường; chuẩn đo lường và
mẫu chuẩn; kiểm định và ủy quyền kiểm định phương tiện đo; về sản xuất, buôn
bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phương tiện đo; về sản xuất, buôn bán hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; về việc thực hiện phép đo và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến đo lường.
2. Phương thức, thủ
tục thanh tra chuyên ngành về đo lường thực hiện theo các quy định của pháp luật
về thanh tra.
Điều 28. Hoạt động
thanh tra chuyên ngành về đo lường chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không một tổ chức, cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra chuyên ngành đo lường.
Điều 29.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chánh Thanh tra chuyên ngành về đo lường; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra
viên chuyên ngành về đo lường.
2. Thanh tra viên
chuyên ngành về đo lường được cấp thẻ Thanh tra viên được trang bị trang phục thống
nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Thanh tra
chuyên ngành về đo lường được sử dụng con dấu riêng trong hoạt động thanh tra.
Điều 30. Thanh tra
chuyên ngành về đo lường có nhiệm vụ sau:
1. Tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, xây dựng chương trình, kế hoạch,
công tác thanh tra đo lường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
2. Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra Thủ trưởng cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác thanh tra đo lường, chương trình, kế hoạch công tác, nghiệp vụ về
thanh tra đo lường;
3. Bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác thanh tra đo lường cho thanh tra viên đo lường, các cộng tác viên
thanh tra đo lường;
4. Tiếp nhận đơn,
thư khiếu nại, tố cáo, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
5. Thanh tra, kết
luận về việc thực hiện các quy định của pháp luật về đo lường;
6. Xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Thanh tra
chuyên ngành đo lường có quyền:
1. Kiến nghị với
Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức thanh tra cấp trên về biện pháp ngăn chặn,
xử lý sau khi thanh tra;
2. Yêu cầu cá
nhân, tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công
tác thanh tra, yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan cử người tham gia công tác
thanh tra;
3. Tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan cùng cấp
hoặc của cấp dưới liên quan đến vụ, việc, đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc
thi hành quyết định đó gây trở ngại cho công tác thanh tra;
4. Tạm đình chỉ
hành vi nếu xét thấy hành vi đó vi phạm pháp luật, gây tác hại hoặc có nguy cơ
gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, công dân;
5. Tạm đình chỉ
công tác, cảnh cáo đối với đối tượng thanh tra thuộc phạm vi quản lý có hành vi
cố ý gây cản trở cho việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra; trong trường hợp đối tượng
thanh tra không thuộc phạm vi quản lý thì báo cáo và đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định;
6. Niêm phong tài
liệu, kê biên tài sản; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, đình
chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ có liên quan trong trường hợp có
căn cứ để nhận định là có vi phạm pháp luật và cần phải ngăn chặn, tìm biện
pháp xử lý kịp thời;
7. Trưng cầu giám
định, mời cộng tác viên tham gia công tác thanh tra trong trường hợp cần thiết;
8. áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, xử phạt theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
9. Chuyển hồ sơ về
việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự để xử lý theo quy định của
pháp luật nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm;
10. Thực hiện các
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Các tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc liên quan đến việc thanh tra có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu, kiến nghị và quyết định về thanh tra theo quy định của pháp
luật, tạo điều kiện để tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ;
các đối tượng thanh tra nói tại Điều này có quyền giải trình, khiếu nại đối với
kết luận, kiến nghị,quyết định của thanh tra theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
XỬ PHẠT VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 33. Việc xử phạt
vi phạm hành chính về đo lường được thực hiện theo một nghị định riêng của
Chính phủ.
Điều 34. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về
đo lường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
Điều 36. Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 37. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.