|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
06/1998/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
14/01/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 1 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/1998/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 1 NĂM 1998 SỬA
ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/HĐBT NGÀY 5 THÁNG 2 NĂM 1990 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 103 của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi Điều 5 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Lý do chính đáng quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam để công dân Việt Nam có thể được
thôi quốc tịch Việt Nam là đang có quốc tịch của nước khác hoặc để nhập quốc tịch
của nước khác.
Điều 2. Sửa
đổi khoản 1 Điều 7 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Những người xin vào, xin thôi hoặc
xin trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài thì gửi đơn đến Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại hoặc trực tiếp
đến Bộ Tư pháp.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch
Việt Nam, người xin thôi quốc tịch Việt Nam nói tại Điều 9 của Luật Quốc tịch
Việt Nam phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Bản khai lý lịch;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay thế.
Đối với trường hợp xin thôi quốc
tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác thì, ngoài các giấy tờ quy định tại
các điểm a và b nói trên, phải nộp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài bảo đảm sẽ cho người đó nhập quốc tịch.
Đối với trường hợp xin thôi quốc
tịch Việt Nam do đang có quốc tịch nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ quy định tại
các điểm a, b nói trên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao Hộ
chiếu (cần xuất trình bản chính Hộ chiếu để đối chiếu) hoặc các giấy tờ khác chứng
minh quốc tịch nước ngoài của mình.
Đối với trường hợp xin thôi quốc
tịch Việt Nam cho cả con vị thành niên thì còn phải nộp bản sao Giấy khai sinh
của các con vị thành niên.
Bộ Tư pháp quy định thống nhất mẫu
đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và giấy tờ nói ở điểm a, khoản 1 của Điều này,
sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan.
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Giấy tờ do cơ quan hoặc tổ chức
của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận phải được Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa; giấy
tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Sửa
đổi Điều 12 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam hoặc từ ngày lập xong hồ sơ về các trường hợp có thể bị hủy bỏ quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam hay có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại
diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với các hồ sơ ở địa phương mình) phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm
theo nhận xét, kiến nghị đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho vào hoặc tước quốc tịch Việt Nam. Bộ Tư pháp phối hợp
với các cơ quan hữu quan xem xét hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết
định.
Đối với những trường hợp được chấp
thuận thì Bộ Tư pháp chuyển quyết định của Chủ tịch nước cho đương sự thông qua
Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam (nếu đương sự ở
nước ngoài) và ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu đương sự ở trong nước). Nếu có sự
thay đổi quốc tịch của trẻ em phù hợp với Điều 12 của Luật Quốc tịch Việt Nam
thì tên của trẻ em đó được ghi kèm trong Quyết định của Chủ tịch nước. Trong
trường hợp không rõ địa chỉ của đương sự, Quyết định của Chủ tịch nước tước quốc
tịch Việt Nam được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Đối với những trường hợp không
được chấp thuận, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thông báo lại cho đương sự biết.
Điều 6. Bổ
sung Điều 12 a như sau:
Điều 12a.
1. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thôi quốc tịch Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
Việt Nam ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo kiến nghị về việc
giải quyết hồ sơ đó.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài hoặc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
do đương sự gửi, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao xác minh hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định; đối với các
trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thời hạn là 20 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ và văn bản yêu cầu xác minh của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về những vấn
đề được yêu cầu xác minh.
4. Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh hồ
sơ quy định tại khoản 3 của Điều này:
a) Trẻ em dưới 18 tuổi;
b) Người sinh ra và lớn lên ở nước
ngoài;
c) Người đã rời Việt Nam để định
cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
d) Người được xuất cảnh theo diện
đoàn tụ gia đình.
Đối với trường hợp nói tại điểm
d, Bộ Tư pháp chỉ cần gửi hồ sơ cho Bộ Nội vụ để thông báo; nếu thấy có lý do cản
trở việc cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Nội vụ gửi văn bản cho Bộ Tư pháp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
5. Đối với những trường hợp được
chấp thuận thì Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước được
chuyển đến cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (nếu đương sự ở trong nước).
Điều 7.
1. Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Decree No. 06/1998/ND-CP of January 14, 1998, amending a number of articles of Decree No.37-HDBT of February 5, 1990 detailing the implementation of the Law on Nationality of Vietnam
THE GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
----------
|
No: 6/1998/ND-CP
|
Hanoi, January 14, 1998
|
DECREE AMENDING A NUMBER
OF ARTICLES OF DECREE No.37-HDBT OF FEBRUARY 5, 1990 DETAILING THE
IMPLEMENTATION OF THE LAW ON NATIONALITY OF VIETNAM THE GOVERNMENT Pursuant to Article 103 of the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Vietnam's Law on Nationality of June 28, 1988;
Pursuant to the Law on the Promulgation of Legal Documents of November 12,
1996;
At the proposal of the Minister of Justice, DECREES: Article 1- Article 5 of Decree No.37-HDBT
is amended as follows: Legitimate grounds defined in Clause 1, Article
9 of Vietnam's Law on Nationality for a Vietnamese citizen to possibly be
allowed to relinquish his/her Vietnamese nationality shall be where he/she is
currently holding the nationality of other country or he/she wishes to be
granted foreign nationality. Article 2... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 3A person applying for the relinquishment of
his/her Vietnamese nationality as mentioned in Article 9 of Vietnam's Law
on Nationality shall have to enclose the following documents to the application
for the relinquishment of Vietnamese nationality: In addition to the documents defined in Points a
and b above, a person applying for the relinquishment of his/her Vietnamese
nationality so as to be granted nationality of a foreign country shall have to
submit a paper of the competent agency of such country confirming that the
nationality of such country shall be granted to him/her. For cases where a person applies to relinquish
his/her Vietnamese nationality because of his/her current holding of foreign
nationality, he/she shall have to submit a copy of his/her passport (the original
passport should also be produced for comparison) or other documents evidencing
his/her foreign nationality, in addition to documents defined in Points a and b
above. For cases where a person applies to relinquish
the Vietnamese nationality of his/her minor children, he/she shall also have to
submit copies of his/her children's birth certificates. The Ministry of Justice shall set the uniform
form of application for the relinquishment of Vietnamese nationality and forms
of documents defined in Point a, Clause 1 of this Article, after consulting the
concerned agencies. Article 4... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 51. Within 30 days from the date of receiving in
full the valid dossiers of application for granting or restoration of
Vietnamese nationality or from the date of completing the compilation of
dossiers on cases where decisions to grant Vietnamese nationality may be
canceled or where Vietnamese nationality may be deprived, the Vietnamese
diplomatic missions or consular offices in the concerned foreign country(ies)
or the provincial/municipal People's Committees (for dossiers submitted by
persons residing in their respective localities) shall submit such dossiers to
the Ministry of Justice, enclosed with their comments and proposals on each
case. 2. Within 30 days from the date of receiving
valid dossiers on the application for the granting or restoration of Vietnamese
nationality, the cancellation of decisions to grant Vietnamese nationality or
the deprivation of Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall
coordinate with the concerned agencies in examining such dossiers and complete
the procedures for submitting them to the State President for decision. In cases of approval, the Ministry of Justice
shall send the State President's decision(s) to the concerned parties through
the Vietnamese diplomatic missions or consular office(s) abroad (if the
concerned parties reside in foreign countries) or the provincial/municipal
People's Committees (if the concerned parties reside in the country). In cases
of change of children's nationality under Article 12 of the Vietnam's Law
on Nationality, such children's names shall also be stated in the State
President's decisions. If the addresses of the concerned parties are
unidentified, the State President's decisions to deprive Vietnamese nationality
shall be announced on the mass media. In case of disapproval, the provincial/municipal
People's Committees or Vietnamese diplomatic missions or consular offices in
foreign countries shall notify the concerned parties thereof. Article 6Article 12 a.- 1. Within 7 days from the date of receiving in
full the valid dossiers on application for the relinquishment of Vietnamese
nationality, the People's Committees of the provinces and cities directly under
the Central Government, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices
abroad shall have to send such dossiers to the Ministry of Justice enclosed
with the recommendations for the settlement thereof. 2. Within 45 days from the date of receiving in
full the dossiers sent by the Vietnamese diplomatic missions or consular
offices abroad or by the People's Committees of the provinces and cities
directly under the Central Government or by concerned parties, the Ministry of
Justice shall coordinate with the Ministry of the Interior and the Supreme
People's Procuracy in verifying such dossiers and carrying out procedures for
submitting them to the State President for decision; for cases defined in
Clause 4 of this Article, the time limit shall be 20 days. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Applicants for the relinquishment of
Vietnamese nationality falling into one of the following cases shall not be
subject to the dossier verification prescribed in Clause 3 of this Article: Vietnam
and settled down in foreign countries for 10 years or more; For cases mentioned in Point d, the Ministry of
Justice shall send dossiers to the Ministry of the Interior only for the notice
purpose; if it finds out reason(s) that may obstruct the relinquishment of
Vietnamese nationality, the Ministry of the Interior shall notify in writing
the Ministry of Justice thereof within 10 days from the date of receiving the
dossiers. 5. For the cases of approval, the State
President's decisions on relinquishment of Vietnamese nationality shall be sent
to the concerned parties through the concerned Vietnamese diplomatic missions
or consular offices abroad or through the concerned People's Committees of the
provinces and cities directly under the Central Government (if concerned
parties reside in the country). .- 1. This Decree takes effect 15 days after its
signing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
THE GOVERNMENT
Phan Van Khai
Decree No. 06/1998/ND-CP of January 14, 1998, amending a number of articles of Decree No.37-HDBT of February 5, 1990 detailing the implementation of the Law on Nationality of Vietnam
1.606
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|