THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
109/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại công văn số 307/UBTVQH11 ngày
24 tháng 12 năm 2004 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh
phí hoạt động đối với ngành Thuế và ngành Hải quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện thí điểm
khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính trong thời gian 3 năm, từ năm 2005 đến hết năm 2007.
Điều 2. Việc thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan phải bảo đảm
các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí
hoạt động của Tổng cục Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng
lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; kinh phí khoán gắn
với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước; trao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng
lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
2. Tạo quyền chủ động trong sử dụng nguồn kinh
phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại
hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu
nhập cho cán bộ, công chức.
3. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của
pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Hải quan.
Điều 3. Về giao khoán
biên chế:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán số biên chế
cho Tổng cục Hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định và
trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo
đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chế giao khoán cho Tổng
cục Hải quan được xác định trong phạm vi tổng số biên chế quản lý nhà nước được
giao cho Bộ Tài chính và không bao gồm số biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Trường hợp do thành lập thêm hoặc sáp nhập
các đơn vị Hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được bổ
sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ
Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được giao khoán, Tổng cục Hải
quan được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức
danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 thng 11 nm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Về mức khoán và
nội dung khoán kinh phí hoạt động:
1. Mức kinh phí giao khoán từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp là 1,6 % trên tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm
do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí giao khoán được sử dụng chi cho các
nội dung sau:
a) Chi thường xuyên: chi cho con người (bao gồm
cả chi tăng lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số
chức danh theo khoản 3 Điều 3 Quyết định này); chi quản lý hành chính; chi hoạt
động nghiệp vụ; chi triển khai và phối hợp thực hiện nhiệm vụ; chi đoàn ra, đoàn
vào.
Trên cơ sở biên chế và mức kinh phí giao khoán,
mức chi tiền lương bình quân toàn ngành không được vượt quá 1,8 lần so với chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
b) Chi hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất,
mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Chi duy trì và phát triển, hiện đại hóa công
nghệ thông tin.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho
cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Hải quan.
Tổng cục Hải quan chủ động xây dựng định mức, chế
độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế
độ Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao khoán quy định tại
Điều này.
Điều 5. Ngoài mức kinh
phí khoán được quy định tại Điều 4 Quyết định này, hàng năm Tổng cục Hải quan
còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực
hiện các nội dung công việc:
a) Chi xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách
nhà nước cấp.
b) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước, cấp Bộ.
c) Chi các chương trình mục tiêu quốc gia; chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chương trình, dự án khác của Chính
phủ.
d) Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Hải quan theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp.
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ
do Nhà nước quy định.
2. Nguồn kinh phí được để lại từ các khoản thu
phí, lệ phí hải quan và nguồn thu hợp pháp khỏc để chi cho các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực Hải quan.
Điều 6. Tổng cục Hải
quan được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán phù hợp với nhu cầu thực tế
và trong phạm vi số kinh phí được giao khoán. Kinh phí được giao khoán cuối năm
chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Số kinh phí tiết kiệm
được từ các khoản chi do thực hiện khoán có sử dụng để chi cho các nội dung
sau:
1. Chi bổ sung cho tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác chống buôn lậu và nghiệp vụ hải quan; chi ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin.
2. Chi bổ sung cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của ngành.
3. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những
người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; bổ
sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Hải quan, nhằm tạo động lực để
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao và đáp ứng yêu cầu về tương quan
thu nhập thực tế trong hệ thống công chức nhà nước; chi hỗ trợ các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Trích lập quỹ phát triển hoạt động ngành, quỹ
dự phòng ổn định thu nhập; chi khen thưởng, phúc lợi, mức chi khen thưởng và
phúc lợi hng năm tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
Điều 7. Trong thời gian
thực hiện khoán, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Tổng cục Hải quan tự
trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do
các yếu tố khách quan dẫn đến mức kinh phí giao khoán cho Tổng cục Hải quan
không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của
Bộ Tài chính:
1. Hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ
quan liên quan thực hiện các công việc sau:
a) Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá
rút kinh nghiệm về việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động
đối với Tổng cục Hải quan.
b) Trong quý III năm 2007, tổ chức tổng kết,
đánh giá kết quả thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với
Tổng cục Hải quan, trên cơ sở đó trình Thủ tướng Chính phủ phương án khoán biên
chế và kinh phí hoạt động áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 9. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng
cho các năm ngân sách từ 2005 đến 2007.
Bãi bỏ các Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2003 và số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng
cục Hải quan năm 2003, năm 2004.
Điều 10. Các Bộ trưởng:
Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.