BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
--------------
|
Số:
12/2008/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN
VIÊN HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về đào tạo
và cấp Giấy chứng nhận Vô tuyến điện viên Hàng hải”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Các qui định trước đây liên quan đến
đào tạo và cấp Giấy chứng nhận Vô tuyến điện viên Hàng Hải trái với Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Viễn thông; Cục trưởng Cục Tần số Vô tuyến điện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Website Chính phủ
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP)
- Công báo
- Lưu: VT, TCCB, VT
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
QUY CHẾ
VỀ ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 3 năm 2008)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đào tạo, tổ
chức thi và cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyến viên
Việt Nam, thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu, thuyền Việt Nam và thuyền
viên Việt Nam khai thác các thiết bị viễn thông trên tàu, thuyền nước ngoài;
Riêng đối với các thuyền viên khai
thác thiết bị viễn thông trên tàu thuyền thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an không tham gia hoạt động kinh tế phải tuân theo qui định riêng (nếu
có) của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an vì mục đích bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 2. Các
thuật ngữ sử dụng trong quy chế này được hiểu như sau:
1. Bộ luật về huấn luyện, cấp bằng
và trực ca của thuyền viên (STCW Code) là bộ luật kèm theo Công ước quốc tế về
các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền viên của Tổ chức Hàng
hải Quốc tế (IMO) đã được hội nghị các nước thành viên thông qua năm 1978 và được
bổ sung, sửa đổi năm 1995, dưới đây viết tắt là Bộ Luật STCW 95;
2. Hệ thống thông tin an toàn – cứu
nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS) là hệ thống thông tin hàng hải được hội nghị các
nước thành viên của Tổ chức hàng hải Quốc tế thông qua năm 1988 trên cơ sở bổ
sung, sửa đổi chương IV, Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên
biển – SOLAS 74, dưới đây viết tắt là GMDSS.
3. Nhân viên vô tuyến điện GMDSS là
thuyền viên được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS – Hạng nhất hoặc Hạng hai hoặc hạng tổng quát hoặc hạng hạn chế,
trực tiếp khai thác các thiết bị viễn thông trang bị trên tàu, thuyền.
Chương 2.
HỆ THỐNG GIẤY CHỨNG NHẬN
VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI
Điều 3. Phân
loại và mẫu Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải
1. Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hàng hải bao gồm các loại sau đây:
a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS – Hạng hạn chế là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;
b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS – Hạng tổng quát là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;
c) Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS – Hạng hai là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;
d) Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS – Hạng nhất là chứng chỉ chuyên môn do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp theo Quy tắc IV/2 Công ước STCW 78/95;
2. Mẫu các loại giấy chứng chỉ
chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IA của Quy chế này;
3. Giấy chứng nhận có giá trị sử dụng
trong 5 năm kể từ ngày cấp và chỉ có giá trị đến năm học viên chưa quá 60 tuổi
đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI
Điều 4. Các
khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải gồm:
1. Vô tuyến điện viên hàng hải
GMDSS – Hạng hạn chế (ROC)
2. Vô tuyến điện viên hàng hải
GMDSS – Hạng tổng quát (GOC)
3. Vô tuyến điện viên hàng hải
GMDSS – Hạng hai
4. Vô tuyến điện viên hàng hải
GMDSS – Hạng nhất
Điều 5. Tuyển
sinh:
1. Điều kiện tham dự các khóa đào tạo
vô tuyến điên viên hàng hải quy định cụ thể tại Chương IV của Quy chế này;
2. Hồ sơ tham dự khóa đào tạo vô
tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS của các cá nhân gồm:
a) Đơn xin học;
b) Văn bằng chuyên môn, chứng chỉ
ngoại ngữ và tin học liên quan đối với từng hạng theo quy định tại Chương IV của
Quy chế này.
Điều 6. Chương
trình, nội dung đào tạo
Chương trình, nội dung các khóa đào
tạo do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt trên cơ sở các chương trình mẫu
hiện hành của IMO và thực tế của Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện
để được cấp phép đào tạo:
Cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép đào tạo các khóa học quy định tại Điều 4 của Quy chế này
phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
1. Là cơ sở đào tạo thuộc các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học có chuyên ngành Viễn thông, thông tin hàng hải và
các cơ sở đào tạo thuộc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,
thông tin hàng hải;
2. Đáp ứng đầy đủ Tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu giảng dạy theo quy định tại phụ lục II
kèm theo Quy chế này.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ sở đào tạo:
1. Tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng
và đào tạo theo chương trình, nội dung đào tạo đã được Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt; Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
đào tạo; đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chương trình, nội dung
đào tạo cho phù hợp;
2. Tổ chức, quản lý đào tạo, thi tốt
nghiệp và quyết định công nhận học viên tốt nghiệp khóa học theo qui định;
3. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông về tình hình và kết quả khóa đào tạo, lập hồ sơ trình Bộ Thông tin và
Truyền thông xét cấp giấy chứng nhận cho các học viên có đủ điều kiện theo các
bước như sau:
a) Sau khi tổ chức khóa học 01 tuần,
phải báo cáo danh sách học viên kèm theo Quyết định mở khóa đào tạo, kế hoạch học
tập (thời gian học, lịch giảng dạy và bố trí giáo viên);
b) Sau khi tốt nghiệp, báo cáo danh
sách học viên tốt nghiệp kèm theo hồ sơ theo qui định cụ thể tại Điều 19 của
Quy chế này để xét cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS;
4. Lưu trữ hồ sơ của các khóa đào tạo
theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
5. Thu, sử dụng học phí theo quy định.
Điều 9. Nhiệm
vụ quyền hạn của các cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đối với công
tác đào tạo:
1. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng, thi, chọn lựa đề thi tốt nghiệp
trên cơ sở ngân hàng đề thi đã được duyệt;
2. Vụ Viễn thông có trách nhiệm hướng
dẫn về kỹ thuật và nghiệp vụ viễn thông trong đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 10. Hội
đồng thi tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Thủ trưởng cơ sở đào tạo
quyết định thành lập.
1. Hội đồng thi gồm có 05 hoặc 07
thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ sở đào tạo;
Các ủy viên Hội đồng là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ sở đào
tạo; Ủy viên kiêm thư ký là cán bộ cơ sở đào tạo;
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ sau
đây:
a) Xét duyệt danh sách thí sinh dự
thi theo điều kiện quy định của Quy chế này;
b) Điều hành, giám sát và kiểm tra
kỳ thi;
c) Xử lý các vụ việc xảy ra trong kỳ
thi (nếu có);
d) Thành lập Ban coi thi và Ban chấm
thi;
e) Tổng hợp kết quả kỳ thi, báo cáo
Thủ trưởng cơ sở đào tạo để xem xét quyết định công nhận tốt nghiệp.
Điều 11. Ban
coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi trong việc triển khai tổ chức kỳ thi:
1. Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ
kỳ thi (phòng thi, giấy thi, ấn phẩm ..);
2. Tổ chức sắp xếp và phân công
giám thị tại các phòng thi;
3. Tổ chức công tác bảo vệ kỳ thi;
4. Tổ chức công tác coi thi bảo đảm
đúng nội qui thi.
Điều 12. Ban
chấm thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi
theo đúng qui định:
1. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống
nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt trước khi chấm
thi;
2. Tổ chức bố trí cán bộ chấm thi viết,
thực hành bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi phải có hai cán bộ chấm
thi;
3. Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các giám khảo;
4. Bàn giao biên bản chấm thi và kết
quả chấm thi viết, kết quả điểm thi thực hành của thí sinh cho thư ký Hội đồng
thi;
5. Khi phát hiện bài thi của thí
sinh vi phạm qui chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng
thi xem xét giải quyết;
6. Giữ gìn bí mật điểm bài thi trước
khi Hội đồng thi công bố;
7. Tổ chức phúc tra bài thi theo
yêu cầu của Hội đồng thi.
Điều 13. Công
nhận tốt nghiệp:
1. Thí sinh dự thi đạt yêu cầu tất
cả các môn thi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (có số điểm mỗi
môn thi đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10) thì được công nhận tốt nghiệp;
2. Trường hợp thi sinh có môn thi
không đạt yêu cầu thì kết quả các môn thi đạt yêu cầu sẽ được bảo lưu trong thời
gian một năm kể từ ngày thi tốt nghiệp. Căn cứ kết quả thi tốt nghiệp, Thủ trưởng
cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp.
Chương 4.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VTĐ
VIÊN HÀNG HẢI
Điều 14. Điều
kiện chung để được cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải:
Thuyền viên muốn được cấp giấy chứng
nhận vô tuyến điện viên hàng hải của Bộ Thông tin và Truyền thông để làm việc
trên tàu, thuyền phải có đầy đủ các điều kiện chung sau:
1. Là công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu,
thuyền Việt Nam;
2. Trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật lao động;
3. Có giấy chứng nhận sức khỏe đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định hiện hành đối với thuyền viên;
4. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định;
Ngoài các điều kiện chung đãqui định
như trên, mỗi chứng danh còn phải thõa mãn các điều kiện riêng về chuyên môn
cho từng loại giấy chứng nhận.
Điều 15. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng
hạn chế”:
1. Tốt nghiệp phổ thông trung học
trở lên hoặc là sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu thyền hoạt động trong
vùng biển Việt Nam (vùng A1);
2. Tiếng Anh trình độ A trở lên;
3. Đã hoàn thành chương trình đào tạo
vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng hạn chế và thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội
dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 16. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng tổng
quát”:
1. Tốt nghiệp từ bậc trung học
chuyên nghiệp trở lên chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc điện tử viễn thông
của các Trường hàng hải hoặc Thủy sản hoặc Hải quân hoặc Giao thông vận tải; hoặc
là nhân viên vô tuyến điện GMDSS, sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu
thuyền hoạt động trong và ngoài vùng biển Việt Nam từ 500 tấn trọng tải trở lên
(vùng A2, A3, A4);
2. Tiếng Anh trình độ B trở lên;
3. Tin học văn phòng trình độ A trở
lên;
4. Đã hoàn thành chương trình đào tạo
vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng tổng quát và thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội
dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 17. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng hai”:
1. Tốt nghiệp Đại học ngành điện tử
viễn thông hàng hải hoặc chuyên ngành điều khiển tàu biển;
2. Tiếng Anh trình độ C trở lên;
3. Tin học văn phòng trình độ A trở
lên;
4. Hoàn thành chương trình đào tạo
vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng hai và đã thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội
dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 18. Điều
kiện chuyên môn để xét cấp “Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS – Hạng
nhất”:
1. Đã được cấp giấy chứng nhận vô
tuyến điện viên GMDSS – Hạng hai;
2. Thời gian công tác trên biển ít
nhất là 3 năm;
3. Tiếng Anh trình độ C trở lên;
4. Tin học văn phòng trình độ A trở
lên;
5. Đã hoàn thành chương trình đào tạo
vô tuyến điện viên GMDSS – Hạng nhất và đã thi đỗ kỳ thi tốt nghiệp theo nội
dung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 19. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS của cơ sở
đào tạo gồm:
1. Quyết định của Thủ trưởng cơ sở
đào tạo công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS;
2. Bản sao văn bằng chuyên môn hoặc
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của học viên tham dự khóa học (bản sao hợp
pháp);
3. 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 6
tháng trở lại (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh).
Điều 20. Điều
kiện và hồ sơ xét đổi giấy chứng nhận vô tuyến điện đối với thuyền viên nước
ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam:
1. Điều kiện:
a) Có giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng tương đương của các nước thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc
tế (IMO);
b) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
sức khỏe theo qui định hiện hành;
c) Đang trong độ tuổi lao động theo
qui định của pháp luật Việt Nam;
d) Bản sao hộ chiếu hợp lệ;
đ) Cam kết không vi phạm pháp luật
Việt Nam, thể lệ vô tuyến điện của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU).
2. Hồ sơ xét đổi giấy chứng nhận vô
tuyến điện:
a) Công văn đề nghị của cơ quan quản
lý trực tiếp tuyển dụng thuyền viên nước ngoài vào làm việc kèm theo cam kết
không vi phạm pháp luật Việt Nam, thể lệ vô tuyến điện của Liên minh viễn thông
quốc tế (ITU);
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tương đương của các nước thành viên của Tổ chức
Hàng hải quốc tế (IMO);
c) Bản sao hộ chiếu và visa hợp lệ.
Điều 21. Điều
kiện gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS
1. Đơn vị Giấy chứng nhận vô tuyến
điện viên hàng hải hệ GMDSS đã hết hạn sử dụng sẽ được gia hạn, cấp lại khi có
đủ điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận sức khỏe theo
quy định;
b) Đang trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Đã đảm nhiệm công việc theo chức
danh phù hợp với Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải ít nhất 01 năm trở
lên trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp
không đủ 01 năm thì phải qua thời gian thực tập lại ít nhất là 03 tháng;
d) Đối với những trường hợp không
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm c mục 2 Điều 21 thì phải đạt yêu cầu
trong kỳ thi kiểm tra sát hạch lại theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Trong trường hợp nếu không đạt thì phải hoàn thành khóa huấn luyện lại
trong thời gian ít nhất là 01 tuần tại các cơ sở đào tạo được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép.
2. Đối với Giấy chứng nhận vô tuyến
điện viên hàng hải hệ GMDSS còn hạn sử dụng chỉ được đổi, cấp lại trong các trường
hợp sau:
a) Bị mất;
b) Bị hư hỏng;
Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên
hàng hải hệ GMDSS được đổi hoặc cấp lại phải có nội dung giống như Giấy chứng
nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bị mất hoặc hư hỏng và có thời hạn sử
dụng bằng với thời hạn sử dụng còn lại của Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên
hàng hải hệ GMDSS bị mất hoặc hư hỏng.
Điều 22. Hồ
sơ đề nghị gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải hệ
GMDSS gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải; hệ GMDSS trong đó nói rõ lý do và
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy khám sức khỏe;
c) Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên
hoặc hộ chiếu
d) Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận
vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS cần gia hạn hoặc đổi;
đ) 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06
tháng trở lại (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);
e) Giấy chứng nhận đạt yêu cầu
kỳ kiểm tra sát hạch hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo lại của cơ
sở đào tạo được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép (đối với các trường hợp
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định về thời gian hành nghề trên biển).
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÁC ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Mọi
hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân,
tổ chức vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành về thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đào tạo.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Viễn
thông – Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới đề nghị phản ánh về Vụ Tổ chức Cán bộ,
Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý;
3. Việc sửa đổi, bổ sung qui chế
này do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định./.
PHỤ LỤC I
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OR VIETNAM
GIẤY CHỨNG NHẬN
VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HỆ GMDSS
HẠNG TỔNG QUÁT
Cấp
theo quy định của Nghị quyết STCW 95 và trên cơ sở Nghị quyết A.703(17) và
A.769(18) của IMO
GENERAL
OPERATOR'S CERTIFICATE
Issued
under the provisions of the Resolution STCW 95 and based on Resolution A.703
(17) and A.769(18) of IMO
Chữ ký của người được cấp bằng
Holder's Signature: ……………………….
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM CHỨNG
NHẬN
The Minister of Ministry of Information and Commurications (MIC) of the
Socialist Republic of Viet Nam certifies that
Họ
và tên: ……………………… Quốc tịch: ………………………………
Full
Name
Nationality
Sinh
ngày: ……………………… tại ………………………………………
Date of
birth
Place of birth
Đã
tốt nghiệp khóa đào tạo khai thác viên tổng quát về hệ thống an toàn và cấp cứu
hàng hải toàn cầu, có đủ khả năng chuyên môn thực hiện được các tiêu chuẩn đã
quy định của giấy chứng nhận này.
Had
passed the examination of the General Operator's Cerificate Training course
for Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) and has all required
qualifications in accordance with the provisions of this certificate.
Người
giữ giấy chứng nhận này đảm nhận chức danh Vô tuyến điện viên tổng quát trên
các đài tàu biển được trang bị thiết bị của hệ GMDSS theo công ước SOLAS-88
The
lawful holder of this certificate may serve in the capacity as a General
operator on the ship Radio Station fitted for the GMDSS under SOLAS-88
convention.
Giấy
chứng nhận số: ………….. cấp ngày: …………………………..
Certificate
No.
issued on
Có
giá trị đến: …………………………..
Vatid until
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
For. Minister of MIC of Viet Nam
|
|
PHỤ LỤC IA
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OR VIETNAM
GIẤY CHỨNG NHẬN
VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HỆ GMDSS
HẠNG HẠN CHẾ
Cấp
theo quy định của Nghị quyết STCW 95 và trên cơ sở Nghị quyết A.703(17) và
A.769(18) của IMO
RESTRICTED
OPERATOR'S CERTIFICATE
Issued
under the provisions of the Resolution STCW 95 and based on Resolution A.703
(17) and A.769(18) of IMO
Chữ ký của người được cấp bằng
Holder's Signature: ……………………….
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM CHỨNG
NHẬN
The Minister of Ministry of Information and Commurications (MIC) of the
Socialist Republic of Viet Nam certifies that
Họ
và tên: ……………………… Quốc tịch: ………………………………
Full
Name
Nationality
Sinh
ngày: ……………………… tại ………………………………………
Date of
birth
Place of birth
Đã
tốt nghiệp khóa đào tạo khai thác viên hạn chế về hệ thống an toàn và cấp cứu
hàng hải toàn cầu, có đủ khả năng chuyên môn thực hiện được các tiêu chuẩn đã
quy định của giấy chứng nhận này.
Had
passed the examination of the Restricted Operator's Cerificate Training
course for Global Maritime Distress and Safety System (GMDSS) and has all required
qualifications in accordance with the provisions of this certificate.
Người
giữ giấy chứng nhận này đảm nhận chức danh Vô tuyến điện viên han chế trên
các đài tàu biển được trang bị thiết bị của hệ GMDSS theo công ước SOLAS-88
The
lawful holder of this certificate may serve in the capacity as a Restricted
operator on the ship Radio Station fitted for the GMDSS under SOLAS-88
convention.
Giấy
chứng nhận số: ………….. cấp ngày: …………………………..
Certificate
No.
issued on
Có
giá trị đến: …………………………..
Vatid until
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
For. Minister of MIC of Viet Nam
|
|
PHỤ LỤC II
TIÊU CHUẨN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU
GIẢNG DẠY
(Kèm theo Quy chế về đào tạo và cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên
hàng hải ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/03/2008 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Yêu cầu và điều kiện chung về
huấn luyện vô tuyến điện viên hàng hải
Bám sát theo mục B-IV/2 thuộc
chương IV của Bộ luật về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng đi ca cho thuyền
viên.
2. Yêu cầu cụ thể về trang thiết
bị giảng dạy và tài liệu giảng dạy
2.1. Trang thiết bị giảng dạy:
- Phòng học tiêu chuẩn, bảng viết,
máy chiếu, video, ti vi
- Thiết bị thực hành tối thiểu 4 học
viên/máy đối với hệ thống thiết bị đầu cuối mô phỏng, 2 học viên/máy đối với hệ
thống mô phỏng trên máy vi tính
- Thiết bị thực hành phải có khả
năng mô phỏng các thiết bị sau:
+ Máy thu phát MF/HF có trực canh
DSC, vô tuyến điện thoại và NBDP
+ Máy thu phát VHF có trực danh DSC
kênh Ch.70
+ Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn
cấp qua vệ tinh EPIRB (406MHz hoặc 1.6 GHz)
+ Thiết bị phát đáp tín hiệu Radar
tìm kiếm cứu nạn – SART
+ Máy thu NAVTEX
+ Máy VTĐ thoại cầm tay cho xuồng cứu
sinh VHF-TWO WAY
+ Inmarsat A/B, Inmarsat-C
+ Các thiết bị cần thiết khác
2.2. Tài liệu giảng dạy và học
tập:
- Giáo trình vô tuyến điện viên
hàng hải đối với mỗi loại hình đào tạo
- Giáo trình hướng dẫn khai thác thiết
bị GMDSS đối với mỗi loại hình đào tạo
- Tài liệu hướng dẫn lắp đặt thiết
bị GMDSS
- Danh bạ các đài làm dịch vụ di động
hàng hải và dịch vụ vệ tinh di động hàng hải do ITU xuất bản
- Danh bạ các đài duyên hải (ITU
list of Coast Station, Amiralty list of Radio Signal – vol.1, vol.5 …)
- Danh bạ đài tàu (ITU list of Ship
Station)
- Danh bạ các đài vô tuyến định vị
và các trạm làm nghiệp vụ đặc biệt
- Các điều khoản và qui định quốc tế
áp dụng cho các đài làm dịch vụ di động hàng hải và dịch vụ vệ tinh di động
hàng hải do ITU xuất bản
- Sổ tay tìm kiếm cứu nạn
- Nhật ký đài tàu
- Tài liệu tham khảo của IMO và các
tài liệu tham khảo cần thiết khác.
3. Yêu cầu đối với giáo viên
tham gia đào tạo các khóa học thuộc Quy chế này:
a) Tốt nghiệp đại học một trong các
chuyên ngành điều khiển tàu biển hàng hải, vô tuyến điện, điện tử viễn thông;
b) Là những người có kinh nghiệm
công tác ít nhất từ 3 năm trở lên, có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp
với chương trình đào tạo, đặc biệt có kiến thức về thông tin vô tuyến điện hàng
hải kể cả GMDSS, về tàu thuyền, an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn.
c) Đã qua khóa huấn luyện về vô tuyến
điện viên hàng hải hệ GMDSS phù hợp với chương trình tham gia đào tạo.