BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2005/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH, CÔNG TY LÂM NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ
ĐỊNH SỐ 170/2004/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 200/2004/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 22
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị
định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách
khoa học và công nghệ trong nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về
chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm
nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh (dưới đây gọi là Nghị định 170/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm
trường quốc doanh (dưới đây gọi là Nghị định 200/2004/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với nông trường quốc
doanh và doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế
quản lý và chính sách theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP (dưới đây gọi là nông
trường quốc doanh); công ty lâm nghiệp được hình thành trong quá trình sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP.
II- CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH, CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
a) Hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ (KH&CN) các cấp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp xác định các nhiệm vụ KH &CN nhằm giải quyết các
vấn đề bức xúc về KH &CN trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển
ngành.
b) Các nhiệm vụ KH &CN được xác định theo
quy định tại Mục a Khoản này được đưa vào kế hoạch KH &CN chung hàng năm của
Nhà nước, của các Bộ, ngành và địa phương liên quan.
2. Hỗ trợ bảo đảm điều kiện tiếp nhận các
tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
và đào tạo nhân lực KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp
nhằm tạo điều kiện cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp có đủ điều kiện
tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KH &CN.
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục
a Khoản này được lấy từ các nguồn sau đây:
b.1. Kinh phí do nông trường quốc doanh, công ty
lâm nghiệp tự đầu tư (nguồn chủ yếu).
b.2. Kinh phí hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp từ
nguồn sự nghiệp khoa học của các Bộ, ngành và địa phương hoặc thông qua các đề
tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước, Chương trình khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến công, Chương trình “Xây dựng các mô hình ứng dụng KH &CN phục vụ
phát triển kinh tế -xã hội nông thôn và miền núi”.
Để tham gia đề tài, dự án cấp nhà nước, Chương
trình nông thôn và miền núi nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp tìm hiểu
trên Báo Khoa học và Phát triển của Bộ KH &CN và trên mạng Internet của Bộ
KH &CN: (http://www.most.gov.vn hoặc http://www.vista.gov.vn). Các đề tài cấp
Bộ và Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công liên hệ với Vụ KH
&CN thuộc Bộ chủ quản hoặc các Sở NN &PTNT, Sở Công nghiệp....
3. Hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty
lâm nghiệp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Trong trường hợp cần thiết và có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp
giao trực tiếp nhiệm vụ KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.
b) Trường hợp nông trường quốc doanh, công ty
lâm nghiệp triển khai thực hiện các đề tài, dự án KH &CN thuộc hướng ưu
tiên trọng điểm của Nhà nước thì được hỗ trợ một phần kinh phí hoặc được nhận
tài trợ, vốn vay của Quỹ phát triển KH &CN quốc gia, ngành, địa phương; được
vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Nghị định 119 /1999/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 18/9/1999 về "Một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH &CN". Điều kiện và các thủ tục
đề xuất Quỹ Phát triển KH &CN quốc gia tài trợ hoặc cho vay, được quy định
tại "Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ KH &CN quốc gia
" ban hành cùng Nghị định số 122/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/10/2003
về việc " Thành lập Quỹ phát triển KH &CN quốc gia ". Điều
kiện và thủ tục đề xuất Quỹ phát triển KH &CN của các Bộ, ngành, địa phương
tài trợ hoặc cho vay được quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của các
quỹ tương ứng.
4. Cung cấp thông tin KH &CN
a) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các cấp
có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin KH &CN phục vụ yêu cầu phát triển
của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các phương tiện khác.
b) Nhà nước khuyến khích các tổ chức dịch vụ KH
&CN, các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công đẩy mạnh các hoạt động
cung cấp thông tin KH &CN phục vụ yêu cầu phát triển của nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp.
5. Hợp tác, liên kết giữa nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ
a) Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp hợp tác, liên kết với các tổ chức KH &CN thông
qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án KH &CN sử dụng
ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn kinh phí khác nhằm giải quyết các vấn đề về
KH &CN trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc bảo vệ nguồn gen, thực
nghiệm các mô hình thí nghiệm và sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các cấp
có trách nhiệm xây dựng các chương trình liên kết KH &CN - đào tạo - sản xuất
- kinh doanh để hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp hiện đại hóa
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm có chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
6. Thành lập tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ và Quỹ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.
a) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp thành lập và thúc đẩy các hoạt động của tổ chức dịch
vụ KH &CN trực thuộc nhằm tiếp cận, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ KH
&CN vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước.
b) Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc
doanh, công ty lâm nghiệp trích lập Quỹ phát triển hoạt động KH &CN nhằm đầu
tư, phát triển cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, trợ giúp đào tạo nâng cao trình độ kỹ
thuật cho cán bộ, viên chức trong đơn vị.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học và công nghệ các cấp và các Tổ chức khoa học và công nghệ
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp
hướng dẫn nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp xây dựng và tham gia các
nhiệm vụ KH &CN, hàng năm lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và
đào tạo nhân lực KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp báo
cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Các Tổ chức khoa học và công nghệ tăng cường
liên kết, liên doanh và đẩy mạnh chuyển giao KH &CN, đưa nhanh tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất kinh doanh của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.
2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
a) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ KH &CN để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nớc,
- Văn phòng trung ưong và các ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát và Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: Văn thư, KHCNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|