ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
155/2002/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về ban
hành Quy chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của
Chính phủ về sửa đổi một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
3600/KHĐT-TH ngày 10 tháng 9 năm 2002;
QUYẾT ĐỊNH
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
hướng dẫn chính sách và hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước thực hiện các thủ tục
hành chánh trong lĩnh vực đầu tư.
Điều 2.-
Căn cứ vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
từng thời kỳ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các tổ chức xúc tiến đầu tư,
các sở-ngành, quận-huyện vận động xúc tiến đầu tư và lập danh mục các dự án đầu
tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân thành
phố để công bố kêu gọi đầu tư định kỳ hàng quý.
Điều 3.-
Các loại dự án đầu tư sau đây không phải thông qua cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt hoặc thỏa thuận dự án, nhưng phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt qui hoạch chi tiết:
3.1- Các dự án đầu tư không sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước.
3.2- Các dự án mà chủ đầu tư
không phải là doanh nghiệp Nhà nước.
3.3- Các dự án nhóm B, C sử dụng
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 4.-
Hướng dẫn về địa điểm xây dựng và qui hoạch, kiến trúc:
4.1- Đối với các dự án sửa
chữa, nâng cấp, nhưng không làm thay đổi chức năng và kết cấu công trình, không
mở rộng diện tích xây dựng, tầng cao, không vi phạm lộ giới và không thuộc diện
phải di dời do gây ô nhiễm môi trường thì không phải thực hiện việc thỏa thuận
địa điểm và kiến trúc, qui hoạch.
4.2- Đối với những khu vực
đã có qui hoạch chi tiết được duyệt, Kiến trúc sư Trưởng thành phố có trách nhiệm
công bố công khai những nội dung qui hoạch chi tiết được duyệt để nhà đầu tư có
căn cứ lập dự án đầu tư, không phải thực hiện việc thỏa thuận địa điểm.
4.3 - Đối với những khu vực
chưa có qui hoạch chi tiết được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với Kiến trúc sư Trưởng thành phố để thông báo đến các nhà đầu tư các thông
tin cần thiết về qui hoạch, kiến trúc; thời gian cung cấp các thông tin về qui
hoạch, kiến trúc không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu
cầu. Kiến trúc sư Trưởng thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần
thiết về qui hoạch, kiến trúc cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian không
quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Trong trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định, Kiến trúc
sư Trưởng thành phố phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân thành phố và thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thông báo lại cho nhà đầu tư.
4.4- Đối với các dự án đầu tư
vào những địa điểm có số hộ dân phải giải tỏa, di dời trên 50 hộ, Kiến trúc sư
Trưởng thành phố phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố trước khi cung cấp
các thông tin về qui hoạch, kiến trúc để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo lại
cho nhà đầu tư.
Điều 5.-
Cung cấp cho nhà đầu tư giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng
đất và việc giao đất, cho thuê đất:
5.1- Trong trường hợp chủ đầu
tư có yêu cầu cung cấp các thông tin về giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất,
tính pháp lý của khu đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan có liên quan để cung cấp cho nhà đầu tư:
5.1.1- Cục Thuế thành phố, có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về giá thuê đất, mức
thu tiền sử dụng đất trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi
nhận được văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5.1.2- Sở Địa chính-Nhà đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về tính pháp lý của
khu đất, hiện trạng và nguồn gốc đất trong thời gian không quá 20 (hai mươi)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5.2- Sở Địa chính-Nhà đất có
trách nhiệm cung cấp cho chủ đầu tư bản đồ địa chính có sẵn và được phép thu tiền
in ấn đủ trang trải các chi phí theo đúng giá quy định, được Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành. Việc cung cấp bản đồ địa chính phải đảm bảo theo đúng quy định
của Nhà nước. Thời gian để Sở Địa chính-Nhà đất cung cấp bản đồ địa chính không
quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ đầu tư. Trong
trường hợp Sở Địa chính-Nhà đất không có sẵn bản đồ địa chính thì thông báo cho
chủ đầu tư để thuê đơn vị có chức năng thực hiện việc đo vẽ và lập bản đồ địa
chính.
5.3- Sở Xây dựng có
trách nhiệm cung cấp cho chủ đầu tư bản đồ địa hình, khảo sát địa chất công
trình có sẵn khi nhà đầu tư có yêu cầu để lập dự án và được phép thu tiền in ấn
đủ trang trải các chi phí theo đúng giá quy định, được Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành; thời gian để Sở Xây dựng cung cấp không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được yêu cầu của chủ đầu tư; trong trường hợp Sở Xây dựng không có
sẵn thì phải thông báo ngay cho chủ đầu tư để thuê đơn vị có chức năng thực hiện.
Điều 6.-
Xử lý việc hết thời gian hiệu lực của quyết định đầu tư
và quyết định giao, thuê đất:
Định kỳ hàng quý, Sở Địa chính-Nhà
đất chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kiến trúc sư Trưởng thành phố,
các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các quận-huyện rà soát và lập danh mục
những dự án đã có quyết định đầu tư, hoặc quyết định giao (thuê) đất, nhưng nhà
đầu tư không triển khai thực hiện các bước tiếp theo mà không có sự chấp thuận
bằng văn bản của người có thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân thành phố có biện
pháp xử lý kịp thời. Thời gian hiệu lực của quyết định đầu tư và quyết định
giao (thuê) đất là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký.
Điều 7.-
Về đền bù giải tỏa của các dự án đầu tư nguồn vốn ngân
sách do thành phố trực tiếp quản lý:
7.1- Các dự án mang tính cấp
thiết cần sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện, nếu được Ủy ban nhân dân thành
phố chấp thuận từng trường hợp, thì được thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại,
giải phóng mặt bằng của dự án và tiến hành đền bù giải tỏa trước khi có quyết định
thu hồi đất và giao đất.
7.2- Khi có chủ trương đầu tư và
được duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đền bù
thiệt hại, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư tiến hành khảo sát, điều tra và chuẩn
bị các công việc cần thiết để lập phương án đền bù. Sau khi có quyết định thu hồi
và giao đất, cho thuê đất (hoặc được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đối với
các dự án thuộc mục 7.1), Hội đồng đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự
án có trách nhiệm lập phương án đền bù, trợ cấp thiệt hại và tái định cư của dự
án, báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của thành phố (hoặc
của quận-huyện khi được Ủy quyền) thẩm định trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm
việc; trường hợp có khó khăn vướng mắc phải kéo dài thời gian thì Hội đồng phải
báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
7.3- Thời gian để Hội đồng đền
bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của thành phố (hoặc của quận-huyện khi được Ủy
quyền) thẩm định phương án đền bù, trợ cấp thiệt hại và tái định cư của dự án
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải yêu cầu bổ
sung phương án, Hội đồng đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của thành phố
(hoặc của quận-huyện khi được Ủy quyền) chỉ được hỏi một lần trong thời gian là
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong trường hợp phải kéo dài thời
gian thẩm định, Hội đồng đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của thành phố phải
báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo cho chủ đầu tư biết. Thời
gian Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án đền bù, tái định cư của dự
án tối đa là 10 (mười) ngày làm việc.
7.4- Không phải duyệt dự toán
chi phí đền bù, tái định cư của dự án nếu phương án đền bù, tái định cư của dự
án đã được Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt
theo quy định hiện hành. Trong trường hợp chi phí đền bù, tái định cư có phát
sinh tăng so với phương án được phê duyệt, thì Hội đồng đền bù thiệt hại, giải
phóng mặt bằng của thành phố thẩm định lại và trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt. Thời gian để Hội đồng đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng của
thành phố (hoặc của quận-huyện khi được Ủy quyền) thẩm định phương án đền bù và
trình Ủy ban nhân dân thành phố duyệt điều chỉnh không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc.
Điều 8.-
Về phòng cháy, chữa cháy:
Không thực hiện việc thỏa thuận
về phòng cháy, chữa cháy trong quá trình lập dự án. Sau khi dự án được phê duyệt,
đơn vị thiết kế phải đảm bảo nội dung thiết kế dự án đúng quy trình, quy phạm về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật hiện hành; không phải trực tiếp
thực hiện việc thỏa thuận với Công an thành phố về phòng cháy, chữa cháy nhưng
phải chịu sự kiểm tra của Công an thành phố về phòng cháy, chữa cháy nếu cơ
quan Công an xét thấy cần thiết. Khi thẩm định thiết kế, trường hợp dự án cần
có sự thẩm định về phương án phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật phòng
cháy và chữa cháy, cơ quan thẩm định sẽ có văn bản hỏi Công an thành phố. Công
an thành phố có trách nhiệm trả lời cho cơ quan thẩm định thiết kế về phương án
phòng cháy, chữa cháy trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được văn bản yêu cầu cùng hồ sơ đính kèm.
Điều 9.-
Về bảo vệ môi trường:
Đối với các dự án thuộc nhóm 2
(theo Thông tư số 490/1988/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học-Công
nghệ và Môi trường), chủ đầu tư phải nộp Phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
cho Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường cùng lúc với việc trình duyệt dự án đầu
tư. Trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được phiếu
đăng ký, Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường gởi ý kiến của mình cho cơ quan thẩm
định và các nội dung này được đưa vào quyết định phê duyệt dự án đầu tư để chủ
đầu tư thực hiện trong giai đoạn thiết kế.
Điều 10.-
Về công tác quản lý chất lượng công trình:
10.1- Sở Xây dựng có trách nhiệm
quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình xây dựng dân dụng và xây
dựng công nghiệp trên địa bàn thành phố. Sở Giao thông Công chánh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công nghiệp có trách nhiệm quản lý
Nhà nước về chất lượng đối với các công trình chuyên ngành trên địa bàn thành
phố (không phân biệt nguồn vốn); Ủy ban nhân dân quận-huyện có trách nhiệm quản
lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình do Ủy ban nhân dân quận-huyện
ký quyết định đầu tư hay cấp giấy phép xây dựng.
10.2- Các đơn vị nêu tại điểm
10.1 phải lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua để tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình hàng năm; giao Sở Xây dựng tổng hợp và
báo cáo định kỳ hàng quý cho Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả kiểm tra chất
lượng các công trình xây dựng theo kế hoạch. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm
việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc báo, đài, có
điạ chỉ cụ thể về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể, các cơ quan nêu
trên phải thực hiện việc kiểm tra hiện trường và sau kiểm tra, có các biện pháp
xử lý nếu có vi phạm; kết quả xử lý phải đưa vào báo cáo định kỳ.
Phần 2:
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 11.-
Đối với những dự án thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu
của các sở-ngành, quận-huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện dự án vào các tháng đầu
quý (tháng 3, 6, 9). Kế hoạch chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: Tên dự
án, tên chủ đầu tư, địa điểm công trình, sự cần thiết hay ưu tiên, nội dung
công tác chuẩn bị đầu tư, ước chi phí nghiên cứu lập dự án, thời gian nghiên cứu
và lập dự án. Căn cứ vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt, chủ đầu tư tiến
hành lập đề cương kèm dự toán khảo sát, lập dự án để trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Bãi bỏ việc phê duyệt đề cương công tác chuẩn bị đầu tư đối với các
dự án đầu tư nhóm B, C.
Điều 12.-
Về xác định chủ đầu tư, trách nhiệm của chủ đầu tư và
trách nhiệm của các đơn vị tư vấn:
12.1- Các sở-ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân các quận-huyện không trực tiếp làm chủ đầu tư, trừ trường hợp
sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình. Chủ đầu tư các dự
án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước bao gồm các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, trực thuộc một số sở-ngành thành phố; Ban quản
lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân các quận-huyện; các doanh nghiệp; các cơ
quan sự nghiệp.
12.2- Chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về chất lượng và thời gian lập dự án. Trong trường hợp dự án phải
thẩm định nhiều lần do không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định của điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng hoặc do không tuân thủ đúng các quy chuẩn, quy phạm
xây dựng hiện hành, thì mỗi lần trình thẩm định, chủ đầu tư phải nộp phí thẩm định
dự án. Phí thẩm định dự án từ lần thứ 2 trở đi không được phép cộng vào tổng vốn
đầu tư của dự án và không được dùng bất cứ nguồn vốn ngân sách nào để thanh
toán.
Thời gian để lập xong dự án
nhóm C không quá 3 (ba) tháng, nhóm B không quá 9 (chín) tháng, kể từ khi có kế
hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt. Nếu thời gian lập dự án cần kéo dài hơn so với
quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cơ quan quyết định đầu tư. Trường
hợp cơ quan quyết định đầu tư không chấp thuận kéo dài thời gian lập dự án thì
chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải hoàn trả toàn bộ kinh phí chuẩn bị đầu tư đã
được tạm ứng (không dùng tiền ngân sách cấp hoặc tiền có nguồn gốc ngân sách để
hoàn trả).
Điều 13.-
Về phân cấp và Ủy quyền quyết định đầu tư, điều hành kế
hoạch vốn đầu tư:
13.1- Phân cấp cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn từ 5 (năm) tỷ
đồng trở xuống, các dự án này nằm trong kế hoạch ngân sách của quận-huyện (kể cả
nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp cho quận-huyện quản lý, gồm cả dự án sửa
chữa nhà từ nguồn tiền thuê nhà do quận-huyện quản lý và dự án đầu tư các công
trình xóa đói giảm nghèo) trong phạm vi địa giới từng quận-huyện, không thuộc
các cơ sở sự nghiệp do thành phố quản lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện
quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về xác định chủ trương đầu tư; chuẩn bị
đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự án; kiểm tra, đảm bảo chất lượng
dự án, tiến độ thực hiện dự án; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có phát sinh khối lượng làm tổng mức vốn
đầu tư của dự án vượt hơn 5 (năm) tỷ đồng, Ủy ban nhân dân quận-huyện phải báo
cáo và được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận bằng văn bản mới được quyết định
điều chỉnh dự án đầu tư.
Riêng các dự án có liên quan
hoặc gắn kết với các công trình hạ tầng kỹ thuật do thành phố trực tiếp quản
lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phải lấy ý kiến của các Sở quản lý
chuyên ngành trước khi quyết định đầu tư. Thủ trưởng các sở-ngành có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc, khi có
yêu cầu của Ủy ban nhân dân các quận-huyện.
13.2- Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn cho thuê nhà sở hữu Nhà nước do thành phố quản lý; Ủy quyền cho Giám
đốc Sở Giao thông Công chánh quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn
đảm bảo giao thông, vốn duy tu và các dự án kiểm định cầu, vốn từ khấu hao cơ
bản và quỹ phát triển sản xuất của các Công ty Cấp nước trực thuộc sở; tiếp tục
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án đầu tư
nhóm C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (trừ những dự án đã Ủy quyền cho Giám đốc
Sở Địa chính-Nhà đất, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh và phân cấp cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư).
13.3- Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
và trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm để giám định đầu tư, kiểm tra việc chấp hành các quy định Nhà nước trong
công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và quyết định đầu tư của các cơ quan
được Ủy ban nhân dân thành phố Ủy quyền và phân cấp.
Điều 14.-
Về công tác thẩm định và quyết định đầu tư:
14.1- Cơ quan thẩm định căn cứ
vào các quy định hiện hành để thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định, tùy
theo tính chất phức tạp của từng dự án, cơ quan thẩm định sẽ có văn bản hoặc tổ
chức hội nghị tư vấn để lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
14.2- Thời gian thẩm định và
quyết định đầu tư:
14.2.1- Thời gian thẩm định và
quyết định đầu tư các dự án đầu tư nhóm C không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc (gồm cả thời gian hỏi ý kiến các sở-ngành, nếu có).
14.2.2- Thời gian thẩm định và
quyết định đầu tư các dự án đầu tư nhóm B không quá 25 (hai mươi lăm)
ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc (gồm cả thời gian hỏi ý kiến các sở-ngành, nếu có).
14.2.3.- Thời gian trả lời của
các sở-ngành: 10 ngày làm việc đối với Kiến trúc sư Trưởng thành phố, 7 ngày
làm việc đối với các sở-ngành còn lại, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
14.3- Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố để quy định cụ thể nội dung thẩm định của
từng loại dự án. Trường hợp cơ quan thẩm định yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các nội
dung ngoài quy định hoặc kéo dài thời gian thẩm định hơn quy định, thì phải chịu
xử lý theo Pháp lệnh về cán bộ, công chức hiện hành.
14.4- Đối với các dự án đầu tư
sử dụng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần vốn ngân sách Nhà nước, nếu tỷ lệ
vốn ngân sách Nhà nước trong tổng mức đầu tư dự án chiếm trên 30%, thì
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như một dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước.
Điều 15.-
Về công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán:
15.1- Căn cứ dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm ký kết hợp đồng để tổ chức
lập thiết kế dự toán công trình trình duyệt theo quy định. Thời gian lập xong
thiết kế dự toán dự án nhóm C không quá 3 (ba) tháng, nhóm B không quá 9 (chín)
tháng, kể từ khi dự án đầu tư được duyệt. Nếu thời gian lập thiết kế dự toán cần
kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải báo cáo ngay cho cơ quan quyết định
phê duyệt thiết kế dự toán bằng văn bản. Trong trường hợp cơ quan quyết định
duyệt thiết kế dự toán, không chấp nhận kéo dài thời gian lập thiết kế dự toán
thì chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải hoàn trả toàn bộ kinh phí lập thiết kế dự
toán đã được tạm ứng (không dùng tiền ngân sách cấp hoặc tiền có nguồn gốc ngân
sách để hoàn trả). Trong trường hợp thiết kế dự toán phải thẩm định nhiều lần
do không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng hoặc do không tuân thủ đúng các quy chuẩn, quy phạm hiện hành thì mỗi
lần thẩm định, chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định. Phí thẩm định thiết kế dự
toán từ lần thứ hai trở đi không được phép cộng vào tổng vốn đầu tư của dự án
và không được dùng vốn ngân sách hoặc có tính chất ngân sách để thanh toán.
15.2- Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Giao thông Công chánh tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán, tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C thuộc ngành giao thông
công chánh. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án nhóm B, C chuyên ngành điện;
các dự án đầu tư nhóm B, C mua sắm máy móc, thiết bị thuộc lĩnh vực công nghiệp
và các hạng mục xây lắp phục vụ cho việc lắp đặt các thiết bị này có giá trị dưới
500 triệu đồng. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án
nhóm B, C đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi và chuyên ngành
nông-lâm-ngư-diêm nghiệp. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi
trường tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán
các dự án xây dựng hệ thống thông tin; thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán, tổng dự toán các dự án mua sắm máy móc, thiết bị đối với các dự án
nhóm B, C thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và hạng mục xây lắp phục vụ
cho việc lắp đặt các thiết bị này có giá trị dưới 500 triệu đồng.
Đối với những hạng mục xây lắp
nhỏ, kèm thiết bị nêu trên, trong các trường hợp cần thiết thì các Sở chuyên
ngành tham khảo ý kiến của Sở Xây dựng để phục vụ yêu cầu thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán theo phân công.
Đối với các dự án nhóm A thuộc
các chuyên ngành nêu trên, Giám đốc Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng
dự toán.
15.3- Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Xây dựng tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự
toán các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C thuộc các lĩnh vực và dự án còn lại
(trừ các dự án đầu tư đã phân cấp cho các quận-huyện) và chịu trách nhiệm thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng
dự toán các dự án đầu tư xây dựng nhóm A không thuộc các lĩnh vực chuyên ngành
nêu tại Khoản 15.1, Điều 15. Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng có
văn bản tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên ngành về thiết kế kỹ thuật trước
khi phê duyệt dự toán, tổng dự toán.
15.4- Đối với những dự án nhóm
B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư tài sản cố định, mua sắm máy móc,
thiết bị mà không kèm chi phí xây lắp (trừ những dự án nêu tại Khoản 15.1, Điều
15), sau khi dự án được phê duyệt, Sở Tài chánh-Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn
chủ đầu tư lập dự toán và được Ủy ban nhân dân thành phố Ủy quyền phê duyệt dự
toán.
15.5- Đối với các dự án
phải tiến hành đo vẽ hiện trạng công trình để thực hiện thủ tục thu hồi đất,
giao đất; các cơ quan đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, Ủy quyền tổ
chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán chịu trách
nhiệm phê duyệt luôn phần dự toán chi phí này.
Thời gian để thực hiện việc thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án nhóm B tối
đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc và nhóm C tối đa là 20 (hai mươi) ngày làm việc.
15.6- Sở Xây dựng lập và trình
Ủy ban nhân dân thành phố thông qua và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng
năm việc chấp hành các quy định của Nhà nước trong công tác thẩm định và phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án đầu tư của các cơ quan
đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp và Ủy quyền.
15.7- Giao trách nhiệm Sở Kế
hoạch và Đầu tư định kỳ thông báo các dự án có liên quan đến an ninh-quốc phòng
cho Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục
các dự án cần có thỏa thuận về an ninh-quốc phòng.
Điều 16.-
Về công tác quản lý đấu thầu:
16.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu của thành phố theo Ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố và nội dung quy định tại Điều 50 của Quy chế đấu thầu ban hành
kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định
số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
16.1.1- Ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đối với các dự án dùng nguồn
vốn ODA, vốn tín dụng nước ngoài do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bảo lãnh thuộc phạm vi thành phố quản lý:
+ Dự án nhóm A: Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và dự thảo văn bản của Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu của
dự án, kết quả chỉ định thầu (nếu có) và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá
trị lớn; dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các nội
dung cơ bản khác và kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại theo nội dung phân cấp
thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu quy định tại Điều 53 của Quy chế đấu thầu
ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, Nghị định
số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
+ Dự án nhóm B, C: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả chỉ định thầu (nếu có), kết quả đấu
thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên; các gói thầu
xây lắp, mua sắm hàng hóa thiết bị có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên
và thực hiện Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các nội dung cơ bản
khác của quá trình đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại.
- Đối với các dự án đầu tư
nhóm A sử dụng nguồn vốn trong nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận
hồ sơ, tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu
thầu của dự án, kết quả chỉ định thầu (nếu có), kết quả đấu thầu các gói thầu
tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên; các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm
hàng hóa có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên và thực hiện Ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt các nội dung cơ bản khác của quá trình đấu thầu,
kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại của dự án.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự
án nhóm B, C, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, danh sách nhà
thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả đấu thầu các gói thầu của các dự án đầu
tư nhóm B, C (trừ các gói thầu của các dự án đã Ủy quyền cho các Sở và phân cấp
cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều
13 của Quyết định này).
16.1.2- Ủy
quyền cho Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong phạm vi các dự án đầu tư chuyên
ngành nhóm B, C được phân công quản lý (quy định tại Khoản 15.1, Điều 15 của
Quyết định này) mà Sở không làm chủ đầu tư dự án thực hiện thẩm định, dự thảo
quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu các gói
thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên; các gói thầu xây lắp hoặc
mua sắm hàng hóa có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên và thực hiện Ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các nội dung cơ bản khác của quá
trình đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại có giá trị dưới mức quy định
nêu trên (trừ các gói thầu của các dự án đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân
quận-huyện quyết định đầu tư và các nội dung đã Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư phê duyệt).
16.1.3 - Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận-huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung cơ bản
của quá trình đấu thầu (quy định tại Điều 51 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ) đối với các gói thầu thuộc
các dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện
quyết định đầu tư.
16.1.4 - Ban Quản lý dự án các
Khu Chế xuất và Khu Công nghiệp thành phố tiếp tục thực hiện các quy định liên
quan đến quản lý đầu tư và xây dựng theo Quyết định số 7058/QĐ-UB-QLDA ngày 26
tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố.
16.2- Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn thành phố, chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo
đúng chức năng, nội dung và quyền hạn được quy định trong Quy chế đấu thầu ban
hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 17.-
Về cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư:
17.1- Kho bạc Nhà nước thành
phố tạm ứng kinh phí đền bù giải tỏa và vốn phục vụ công tác đền bù giải tỏa
theo tiến độ đối với các dự án nêu ở Khoản 7.1, Điều 7, đã có chính sách bồi
thường giải tỏa được duyệt, trong khi chờ trình duyệt phương án.
17.2- Về thanh quyết toán khối
lượng phát sinh:
17.2.1- Đối với khối lượng
phát sinh không phải là phát sinh hạng mục, không làm thay đổi qui mô đầu tư và
không vượt tổng mức vốn đầu tư thì cho phép thanh quyết toán sau khi được cơ
quan có thẩm quyền duyệt dự toán bổ sung.
17.2-2- Đối với các hạng mục phát
sinh làm thay đổi qui mô của dự án so với quyết định đầu tư thì phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định đầu tư trước khi thực hiện.
17.2.3- Đơn giá thanh toán khối
lượng phát sinh là đơn giá trúng thầu, nếu đơn giá của công việc phát sinh
không có trong đơn giá trúng thầu thì đơn giá thanh toán được căn cứ
theo định mức và đơn giá Nhà nước đang có hiệu lực tại thời điểm
phát sinh.
Phần 3:
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
Điều 18.-
Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp căn cứ vào qui hoạch phát triển ngành đã được xác định để
quyết định đầu tư theo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ. Riêng các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn
khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn và quỹ phát triển sản xuất của Công ty Cấp nước
thành phố và Công ty Khai thác nước ngầm thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Ủy
quyền Giám đốc Sở Giao thông Công chánh giao kế hoạch hàng năm về chuẩn bị đầu
tư, chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự án.
Công ty Cấp nước thành phố được
sử dụng hình thức “Tự thực hiện dự án” cho các công trình cải tạo ống mục có mức
vốn từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở xuống. Giao cho Giám đốc Sở Giao
thông Công chánh phê duyệt dự án đối với những dự án do Công ty Cấp nước thành
phố làm chủ đầu tư và tự thực hiện dự án.
Điều 19.-
Đối với các dự án của chủ đầu tư không phải là doanh
nghiệp Nhà nước, chủ đầu tư được tự quyết định đầu tư theo quy định tại Khoản
7, Điều 1, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
Riêng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước phải có ý kiến chấp thuận cho vay của Quỹ Hỗ trợ Phát triển.
Điều 20.-
Hồ sơ giao đất, thuê đất của các dự án đầu tư có nhu cầu
giao đất, thuê đất nộp ở Sở Địa chính-Nhà đất bao gồm:
20.1- Đơn đề nghị giao đất hoặc
thuê đất kèm theo dự án đầu tư;
20.2- Công văn thỏa thuận về địa
điểm, diện tích đất và hướng dẫn về qui hoạch, kiến trúc do Kiến trúc sư Trưởng
thành phố cấp;
20.3- Giấy thỏa thuận chuyển
nhượng, cho thuê của người đang có quyền sử dụng đất với chủ đầu tư hoặc phương
án giá bồi thường được Ủy ban nhân dân quận-huyện thông qua;
20.4- Bản đồ địa chính.
Phần 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH
Điều 21.-
Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận-huyện phải tuân thủ đúng thời gian cho phép khi thực hiện các nhiệm
vụ theo qui định này; các vi phạm được xử lý như sau:
21.1- Khi quá thời gian cho
phép mà cơ quan được hỏi không trả lời, thì xem như chấp thuận về vấn đề được hỏi
ý kiến và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn những nội dung được hỏi ý kiến; cơ
quan hỏi ý kiến phải thực hiện các bước tiếp theo mà không chờ văn bản của cơ
quan được hỏi.
21.2- Khi thực hiện một chức
năng được giao, như thẩm định, xét duyệt dự án đầu tư,.v.v.. quá thời gian cho
phép, thủ trưởng cơ quan và công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phải bị xử
lý theo Pháp lệnh về cán bộ, công chức hiện hành.
Điều 22.-
Chủ đầu tư có trách nhiệm phải quy định rõ trong hợp
đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn đầu tư, đơn vị
thi công công trình khi có gian dối, không đảm bảo chất lượng công trình và
không đảm bảo đúng tiến độ thi công dự án. Đối với các trường hợp chế tài về
tài chính trong các hợp đồng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước
thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra và thu các khoản phạt tiền vào ngân sách
thành phố.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan theo dõi hoạt động đầu tư, giám định đầu tư; định kỳ 6 (sáu) tháng, lập
danh sách và đề xuất các biện pháp xử lý của Ủy ban nhân dân thành phố đối với
các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đầu tư, các đơn vị thi công công trình thực
hiện không đảm bảo các quy định trong quá trình đầu tư.
Điều 23.-
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với Quyết định này đều được
bãi bỏ.
Điều 24.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Giám đốc Sở Địa
chính-Nhà đất, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Giám đốc
Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện, Tổng Giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước
do thành phố quản lý, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 24
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố
- Công an thành phố
- Cục Thuế thành phố
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố
- Tòa án nhân dân thành phố
- VPHĐ-UB: Các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT/Trg)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|