BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
73/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ VÀ MÃ SỐ
CÁC NGẠCH KIỂM TRA VIÊN NGÀNH KIỂM SÁT
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính ohủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước.
Căn cứ đề nghị và ý kiến thống nhất của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao tại Công
văn số 1156/ VKSTC-V9 ngày 16 tháng 5 năm 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ công chức, Viên chức.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Banh hành chức danh
và mã số các ngạch kiểm tra viên ngành Kiểm sát, gồm:
1. Kiểm tra viên ngành Kiểm sát - Mã số ngạch
22.218;
2. Kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát - Mã số ngạch
22.219;
3. Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát - Mã số
ngạch 22.220.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch chức danh kiểm tra viên ngành kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định
này và là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ Kiểm
tra viên ngành Kiểm sát.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ kiểm tra viên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-BNV
ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
A. TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA KIỂM
TRA VIÊN CAO CẤP
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tinh thần kiên quyết đấu tranh bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa;
- Tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, không tham nhũng và
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không
cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
- Hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Có đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ được giao;
- Có đủ thời gian làm công tác thực tiễn theo
quy định của văn bản này;
- Không được làm những việc mà pháp luật quy định
cán bộ, công chức không được làm.
B. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
I. KIỂM TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ bậc cao, giúp
Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án hành sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính,
kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
thi hành các bản án; trong công tác xét khiếu tố và một số nhiệm vụ pháp lý
khác do Viện trưởng phân công. Giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ
trì và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các vụ án quan trọng, rất phức tạp có liên
quan đến nhiều lĩnh vực.
2. Hiểu biết
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ chính trị của ngành, vận dụng đúng đắn nội
dung đó vào nghiệp vụ được giao;
- Có trình độ hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực
pháp luật có liên quan đến công tác thực hành quyền công tố và Kiểm sát các hoạt
động tư pháp;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ ở lĩnh vực công tác; hiểu biết rộng về chuyên môn, nghiệp vụ khác có
liên quan;
- Am hiểu rộng về sự phát triển kinh tế - xã hội
trong nước và nước ngoài.
- Nắm vững nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Là cử nhân Luật trở lên;
- Tốt nghiệp lý luận Chính trị cao cấp;
- Qua đào tạo quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên
cao cấp của Học viện hành chính Quốc gia;
- Đã qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm
sát theo nội dung chương trình của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Học viện
tư pháp;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính;
- Biết một ngoại ngữ trình độ C (đọc, dịch, nói
thông thường);
- Có công trình hoặc Đề án tổng hợp sáng tạo được
Hội đồng khoa học ngành chấp nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm
tra viên và Kiểm tra viên chính;
- Đã ở ngạch Kiểm tra viên chính hoặc chuyên
viên chính ít nhất là 6 năm.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên cao cấp là người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại phần A của văn bản này và có năng lực thực hiện những nhiệm vụ sau
đây:
- Trực tiếp nghiên cứu và thực hiện việc kiểm
tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
các trình tự: Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm; tham gia kiểm tra việc
tuân theo pháp luật đối với các trại giam, trại tại giam thuộc Bộ Công an quản
lý; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành các bản án; kiểm tra
việc tuân theo pháp luật trong công tác xét khiếu tố, nhằm đảm bảo tính có căn
cứ, đúng pháp luật đối với các vụ án quan trọng, rất phức tạp; đề xuất với Lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng giải quyết vụ án và chịu trách nhiệm
cá nhân về ý kiến đề xuất của mình.
- Tham gia xây dựng những Dự án luật, Pháp lệnh,
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, các Thông tư, Chỉ thị của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thuộc lĩnh vực được giao.
- Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ, kiểm tra việc
giải quyết các vụ án đề xuất các biện pháp khắc phục sai phạm.
- Nghiên cứu các đề tài khoa học được phân công
về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự, kinh doanh thương mại, lao
động, hôn nhân và gia đình.....
- Tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản pháp
luật của các ngành khác khi có yêu cầu.
- Tổng kết, phân tích, đánh giá công tác Kiểm
tra án; đề xuất, kiến nghị nhằm bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân.
- Chủ trì, trực tiếp hoặc tham gia xây dựng mục
tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng các ngạch Kiểm tra viên cấp dưới.
II. KIỂM TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao, giúp Lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh
thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật; trong việc tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; thi hành các bản án;
trong công tác xét khiếu tố và một số nhiệm vụ pháp luật khác do Viện trưởng
phân công. Giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lãnh đạo Viện Kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ các vụ án
thuộc thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; phương hướng, nhiệm vụ chính trị của ngành liên
quan đến nghiệp vụ được giao.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ Kiểm sát, hiểu biết về các chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.
- Có kiến thức về nghiệp vụ quản lý chung, sâu về
lĩnh vực quản lý ngành.
- Am hiểu về luật pháp Nhà nước, hiểu sâu về
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Am hiểu về sự phát triển kinh tế xã hội trong
và ngoài nước.
- Nắm vững nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Là cử nhân Luật trở nên;
- Đạt trình độ lý luận Chính trị trung cấp hoặc
tương đương trở lên;
- Qua đào tạo, quản lý Nhà nước ngạch chuyên
viên chính của Học viện hành chính Quốc gia;
- Đã qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm
sát theo nội dung chương trình của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Học viện
tư pháp;
- Biết ít nhất một ngoại ngữ ở trình độ B (đọc,
dịch thông thường);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính;
- Có công trình Đề án cải tiến được Hội đồng
ngành thừa nhận và đưa vào áp dụng.
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm
tra viên;
- Đã ở ngạch Kiểm tra viên hoặc chuyên viên ít
nhất là 5 năm.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên chính là người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại phần A của văn bản này và có năng lực thực hiện những nhiệm vụ sau
đây:
- Trực tiếp nghiên cứu và thực hiện việc kiểm
tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình; hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật ở Viện Kiểm sát nhân dân các cấp về các trình tự: Sơ thẩm,
Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm; tham gia kiểm tra việc tuân theo pháp luật
đối với các trại giam, trại tạm giam; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong
việc thi hành các bản án; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong công tác xét
khiếu tố nhằm bảo đảm tính có căn cứ, đúng pháp luật đối với các vụ án quan trọng,
đề xuất với Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân hướng giải quyết vụ án và chịu
trách nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất của mình;
- Thống kê, tổng hợp số liệu, lưu trữ hồ sơ theo
quy định;
- Tổng kết, phân tích, đánh giá, đúc rút kinh
nghiệm về công tác kiểm tra án thuộc lĩnh vực được phân công; trên cơ sở đó đề
xuất những sửa đổi nhằm bổ sung và hoàn thiện quy trình kiểm tra hồ sơ các vụ
án;
- Phối hợp với các ngành, các bộ phận chuyên môn
có liên quan trong quá trình kiểm tra án nhằm đảm bảo chính xác, đúng luật;
- Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh có
liên quan đến công tác thực hành quyền công tố và Kiểm sát các hoạt động tư
pháp khi có yêu cầu;
- Tham gia biên soạn giáo trình bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức cấp dưới;
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học. Có khả
năng tổ chức, chỉ đạo cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ. Viết được báo cáo tổng
kết nghiệp vụ.
III. Kiểm tra viên
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ, giúp Lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương
mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; trong việc tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; thi hành các bản án;
trong công tác xét khiếu tố và một số nhiệm vụ pháp lý khác do Viện trưởng phân
công. Giúp lãnh đạo Việt Kiểm sát nhân dân các cấp trực tiếp kiểm tra các vụ án
theo sự phân công của Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ chính trị của ngành có
liên quan đến nghiệp vụ được giao;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp luật và
nghiệp vụ Kiểm sát;
- Hiểu rõ tổ chức và hoạt động của hệ thống Viện
Kiểm sát nhân dân;
- Biết tổ chức phối hợp công tác với đơn vị có
liên quan;
- Biết xử lý thông tin và sử dụng máy vi tính.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp cử nhân Luật;
- Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát theo nội
dung chương trình của Việt Kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Học viện tư pháp;
- Đã qua công tác chuyên môn, nghiệp vụ pháp lý
ít nhất là 3 năm;
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ A;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên là người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại Phần A của văn bản này và có năng lực thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp nghiên cứu và thực hiện việc kiểm
tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình; hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp về các trình tự: Sơ thẩm,
Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm; tham gia kiểm tra việc tuân theo pháp luật
trong việc tạm giữ, tạm giam; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc thi
hành các bản án; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong công tác xét khiếu
tố nhằm bảo đảm tính có căn cứ, đúng pháp luật đối với các vụ án được giao; đề
xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân hướng giải quyết vụ án và chịu trách
nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất của mình.
- Nghiên cứu tổng hợp, tổng kết các chuyên đề, đề
xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ;
- Thống kê tổng hợp số liệu, lưu giữ hồ sơ theo
quy định;
- Phối hợp với các ngành, lĩnh vực chuyên môn có
liên quan trong quá trình kiểm tra vụ án nhằm đảm bảo chính xác, đúng luật;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Kiểm sát.