BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 115/2003/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH KIỂM DỊCH THỰC VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 8 tháng 8 năm 2002 của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ Nghị định 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định Điều
lệ Bảo vệ thực vật, Điều lệ Kiểm dịch thực vật, Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ
thực vật;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-BNN-KHCN, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành ngày 1/10/1999 về việc ban hành Quy chế lập, xét duyệt và ban hành Tiêu
chuẩn ngành;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành Tiêu chuẩn ngành:
10 TCN 582-2003 “Quy trình giám định rệp sáp vảy là đối tượng Kiểm dịch thực
vật của Việt Nam”.
10 TCN 583-2003 “Quy trình giám định tuyến
trùng bào nang là đối tượng Kiểm dịch thực vật Việt Nam”.
10 TCN 584-2003 “Quy trình Kiểm dịch côn
trùng thiên địch nhập khẩu”.
10 TCN 585-2003 “Quy trình quản lý tổng hợp
côn trùng hại nông sản đóng bao, bảo quản trong kho, tại các tỉnh phía Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các
ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
Qui trình giám
định rệp sáp vảy là đối tượng kiểm dịch thực vật của
Việt Nam
The procedure
of identification for armoured scale insects - Plant Quarantine Pests of Vietnam
|
1.
Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1.1
.
Phạm vi Qui trình này áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc
1.2
.
Đối tượng
Qui
trình này áp dụng cho việc giám định rệp sáp vảy thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch
thực vật (KDTV) của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-BNN-BVTV
ngày 20/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.
Tiêu
chuẩn trích dẫn
1.
Tiêu
chuẩn Việt nam TCVN 3937 - 2000 “Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và Định nghĩa”,
1999.
2.
Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4731 – 89 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp lấy mẫu”, 1989.
3.
Tiêu
chuẩn ngành 10 TCN 336 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra củ, quả xuất,
nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
4.
Tiêu
chuẩn ngành 10 TCN 337 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra các loại
hạt xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
5.
Tiêu
chuẩn ngành 10 TCN 338 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra cây xuất,
nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
3.
Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn
này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1 Đối tượng
kiểm dịch thực vật là loài sinh vật có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên
thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện
có phân bố hẹp.
3.2 Thực vật là
cây và những bộ phận của cây còn sống bao gồm cả hạt giống
3.3 Vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo
quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực
vật.
3.4 Dịch hại thực
vật là loài, dòng, dạng sinh học của thực vật, động vật hoặc tác nhân gây hại cho
thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
3.5 Lô vật thể
là một lượng nhất định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả
năng nhiễm dịch.
3.6 Mẫu là khối
lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo một qui tắc nhất định.
3.7 Mẫu ban đầu
là khối lượng mẫu thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra từ một vị trí
trong lô vật thể.
3.8 Mẫu chung
là mẫu gộp các mẫu ban đầu.
3.9 Mẫu trung
bình là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy từ mẫu chung theo
một qui tắc nhất định, dùng để làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
3.10 Mẫu phân
tích là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được dùng để phân tích rệp
sáp vảy trong phòng thí nghiệm.
3.11 Tiêu bản
là mẫu vật điển hình tiêu biểu của rệp sáp vảy được dùng cho việc định loại, nghiên
cứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và bảo tàng.
3.12
Rệp sáp vảy là côn trùng thuộc Họ rệp sáp vảy (Diaspididae), Bộ cánh đều (Homoptera).
3.13 Phần cuối
bụng (Pygidium) là những đốt cuối thân của con cái liên kết với nhau hoá cứng tạo
thành.
4.
Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu
4.1. Thu thập
mẫu
- Đối với hàng
xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển trong nước: Tiến hành lấy mẫu theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4731 - 89.
- Đối với cây
trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo phương pháp của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN
224 – 2003.
4.2. Bảo quản
mẫu
- Bảo quản khô
cắt phần thực vật bị hại có mang theo rệp sáp vảy để trên bông trong phong bì giấy
ở điều kiện độ ẩm tương đối không khí nhỏ hơn 70%.
- Bảo quản ướt
ngâm bộ phận thực vật bị hại có mang theo rệp sáp vảy trong cồn 70%.
5. Phương pháp làm tiêu bản mẫu giám định
Chỉ làm tiêu bản cố định đối với rệp sáp vảy cái
trưởng thành. Có hai phương pháp làm tiêu bản cố định đối với rệp sáp vảy:
5.1. Phương pháp
1
- Tách rệp ra
khỏi vảy, cho vào dung dịch KOH 10%, đun nóng ở nhiệt độ 90 - 95oC (không
sôi) trong 10 phút sau đó vớt ra.
- Chuyển tiêu
bản vào nước cất, rửa sạch sáp; nếu còn sáp thì rửa bằng cồn 96%.
- Ngâm tiêu bản
vào dung dịch Carbolxylen (gồm 3 phần Xylen + 1 phần Carbolic tinh thể).
- Ngâm tiêu bản
vào hỗn hợp gồm 20% Axít Acetic + 80% cồn 50%, sau đó vớt ra để 3 -5 phút.
- Nhuộm màu tiêu
bản trong hỗn hợp 0,5gam Axít Fuchsine + 25ml HCl 10% + 300ml nước cất trong 1 giờ.
- Vớt tiêu bản
ra, rửa thuốc nhuộm bằng cồn 96% trong 2 - 3 phút, sau đó rửa bằng cồn tuyệt đối.
- Chuyển tiêu
bản vào dầu đinh hương(Clove oil) trong 20 phút.
- Cố định tiêu
bản bằng keo Canada.
5.2. Phương pháp
2
- Tách rệp ra
khỏi vảy.
+ Đối với mẫu
sống dùng kim cắm côn trùng làm thủng một lỗ ở phía đầu cơ thể, ngâm mẫu rệp trong
cồn 70% trong 10 - 15 phút.
+ Đối với mẫu
khô ngâm mẫu rệp trong dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH 10%) trong 24 giờ hoặc đun
cách thuỷ trong 30 phút.
- Rửa sạch mẫu
trong dung dịch kiềm nóng trên.
- Rửa lại mẫu
bằng nước cất.
- Ngâm mẫu trong
cồn 70% trong 10 - 15 phút.
- Nhuộm mẫu bằng
Axit Fuchsine (bão hoà trong cồn 96o) trong 2 giờ.
- Vớt mẫu ra và
chuyển mẫu vào ngâm trong cồn 96% trong 10 - 15 phút.
- Vớt mẫu ra và
đặt vào giọt dầu đinh hương trên lam kính, để 30 phút.
- Hút dầu ra bằng
giấy lọc.
- Cố định tiêu
bản bằng keo Canada.
6.
Trình tự giám định
6.1. Mẫu rệp trưởng
thành chưa làm tiêu bản:
- Quan sát trên
kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 40 - 70 lần các chỉ tiêu sau.
- Hình dạng và
đo kích thước của rệp đực và cái.
- Hình dạng vảy,
số đốt bàn chân, đốt râu và hình dạng râu của rệp đực và cái.
- Phần phụ miệng,
bụng và vùng hậu môn.
6.2. Mẫu tiêu
bản cố định: Quan sát trên kính hiển vi các chỉ tiêu sau.
- Lỗ thở ở bụng,
lỗ hậu môn phía cuối bụng (ở mặt lưng), lỗ sinh dục ở cuối bụng (mặt bụng).
- Các mấu lồi
“L”, các khe, gai và các tuyến hình trụ, hình đĩa của phần cuối bụng (pygidium).
7.
Đặc điểm hình thái
Rệp
sáp dâu Pseudaulacaspis pentagona Targioni và rệp sáp vảy ốc đen Quadraspidiotus
perniciosus Comstock được trình bày ở phụ lục 1.
8. Thẩm định kết quả giám định và báo cáo
Sau
khi khẳng định kết quả giám định rệp sáp vảy là đối tượng kiểm dịch thực vật của
Việt Nam, đơn vị giám định phải báo cáo Cục Bảo vệ thực vật (kèm phiếu kết quả giám
định), đồng thời gửi tiêu bản hoặc mẫu rệp về Trung tâm Phân tích giám định và thí
nghiệm KDTV để phúc tra.
Đơn
vị lần đầu tiên giám định và phát hiện được rệp sáp vảy là đối tượng KDTV của Việt
Nam phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Phân tích giám định và thí nghiệm KDTV
để thẩm định trước khi ra quyết định công bố dịch và xử lý.
Đơn
vị giám định phải lưu mẫu trong thời hạn ít nhất là 3 tháng để giải quyết khiếu
nại kết quả giám định (nếu có).
Mẫu
phiếu kết quả giám định như phụ lục 2 kèm theo.
KT. Bộ trưởng
bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng : Đã ký
Phụ lục 1
1. Đặc điểm nhận dạng rệp sáp dâu Pseudaulacaspis pentagona
Targioni - đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm II của Việt Nam.
1.1. Vảy rệp cái:
Dài 2 mm - 2,5 mm, hình tròn, hơi lồi, màu trắng xám giống vỏ cây. Xác tuổi 1 nằm
phía trước và hơi lệch sang một bên.
1.2. Rệp cái:
- Màu vàng da
cam hoặc hơi đỏ, thân dài gần 1 mm, hình quả lê dẹt, ngực rộng, bụng chia đốt, bên
cạnh lồi ra như múi.
- Cơ thể không
chia thành đầu, ngực, bụng rõ ràng.
- Râu đầu thoái
hoá chỉ còn mấu lồi, không có cánh, không mắt, vòi rất dài và không có chân. Cơ
thể được bao phủ bằng vảy cứng dễ tách khỏi cơ thể. Xung quanh lỗ thở trước ở mặt
bụng của đốt ngực thứ nhất có 18 tuyến đĩa.
- Phần cuối bụng
“Pygidium” rộng, thuỳ giữa (L1) rất phát triển, đỉnh lượn tròn, rìa có răng cưa.
Gờ phía trên của tuyến gai ở mặt bụng rất phát triển. Thuỳ bên (L2) nhỏ hơn (L1),
đỉnh nhọn hoặc tròn chia làm hai múi. Thuỳ (L3) chia hai múi bằng nhau.
- Các tuyến gai
bên ở đốt thứ 5 nằm tách biệt nhau. Đỉnh của những tuyến gai này phân thành 2 hoặc
3 gai nhỏ. Từ mép ngoài vào trong của pygidium, các tuyến hình trụ lớn và rõ hơn
ở đốt thứ 5 và giảm dần đến đốt thứ 2. ở đốt ngực trước và đốt ngực cuối có một
vài tuyến gai và tuyến ống.
- Lỗ hậu môn nằm
ở mặt lưng và giữa của pygidium, phần cuối của pygidium hoá cứng. Lỗ sinh dục nằm
ở mặt bụng và cuối của pygidium, xung quanh có 5 nhóm tuyến hình đĩa.
L3
L2 L1 L3 L2 L1
Hình
1. Phần cuối bụng (Pygidium) của rệp sáp dâu Pseudaulacaspis pentagona Targioni
1.3. Vảy rệp đực:
Dài 0,8 - 1 mm, hai bờ bên song song, trên vảy có 3 rãnh dọc khá rõ, màu trắng xám,
xác tuổi 1 ở phía đỉnh màu vàng da cam.
1.4. Rệp đực:
- Hình thoi, dài
0,6 - 0,7 mm, màu đỏ da cam, mắt kép màu đen.
- Râu đầu hình
sợi chỉ có 10 đốt, dài bằng thân. Bàn chân một đốt và có một móng đơn.
- Một đôi cánh
rộng, màu trắng xám, dài hơn thân.
- Bụng dài, gai
sinh dục dài bằng 1/3 thân.
1.5. ấu trùng:
Màu vàng đến đỏ da cam, thân dẹt, tuổi 1 có chân phát triển. Tuổi 2 có hình dáng
giống rệp cái, không có mắt, chân và râu.
2. Đặc điểm nhận
dạng của rệp sáp vảy ốc đen Quadraspidiotus perniciosus Comstock -
đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.
2.1. Vảy rệp cái:
Đường kính 1,5 – 2 mm, hình tròn, màu xám, phía giữa vảy màu xám hơn. Màu sắc, hình
dạng và kích thước vảy thay đổi theo ký chủ.
2.2. Rệp cái:
- Cơ thể được
bao phủ bằng vảy cứng dễ tách khỏi cơ thể.
- Hình tròn, màu
vàng chanh, không mắt, không râu, không cánh và không chân.
- Cơ thể không
chia thành đầu, ngực, bụng rõ ràng.
- Vòi dài gấp
3 chiều dài thân.
- Hai đôi lỗ thở
ở ngực trước và sau. Bên cạnh lỗ thở có một số tuyến.
- Lỗ hậu môn ở
phía cuối bụng trên mặt lưng và 1/3 của pygidium tính từ trên xuống.
- Lỗ sinh dục
phía cuối bụng trên mặt bụng xung quanh không có các tuyến.
- Phần cuối bụng
“Pygidium” có 02 thuỳ (L1 và L2) rất phát triển, L1 lớn hơn L2, đỉnh của thuỳ lượn
tròn. Mặt lưng của thuỳ L1 có 2 chấm lõm. Mặt bụng của thuỳ L2 có chấm lõm rất rõ.
Thuỳ L3 không rõ ràng, gồm 3 gai nhỏ giống hình răng lược.
-
Các
tuyến gai bên ở đốt bụng thứ 5 chia thành các mấu gai nhỏ hơn hình răng lược. Hai
tuyến gai phía trên chia thành 02 gai nhỏ, tuyến phía dưới chia thành 06 gai nhỏ.
Đỉnh của pygidium có gờ cụt. Các răng lược phía ngoài to hơn phía trong.
Hình
2. Phần cuối bụng (Pygidium) của rệp sáp vảy ốc đen Quadraspidiotus
perniciosus Comstock
2.3. Vảy rệp đực
-
Hình ô van, kích thước 1 x 0,6 mm, màu sắc gần giống vảy rệp cái.
2.4. Rệp đực
- Cơ thể chia
3 phần đầu, ngực, bụng rõ ràng.
- Hình thoi, dài
0,5 – 1 mm, màu da cam.
- Râu đầu 10 đốt,
3 đôi chân, bàn chân 1 đốt có một móng đơn, cánh phát triển, vòi thoái hoá.
Lưu ý:
Thông
thường, số lượng cá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số
lượng cá thể ít hơn hoặc chỉ phát hiện được một cá thể rệp cái có các đặc điểm nhận
dạng như trên có thể cho phép kết luận là Pseudaulacaspis pentagona Targioni
hoặc Quadraspidiotus perniciosus Comstock (chỉ áp dụng đối với các đơn
vị đã từng giám định được rệp sáp vảy Pseudaulacaspis pentagona hoặc Quadraspidiotus
perniciosus Comstock).
Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
................., ngày... tháng ... năm 200...
Phiếu kết quả giám định
rệp sáp vảy là đối tượng KDTV của Việt Nam
1.
Tên
lô hàng hoặc cây trồng:
2.
Nước
xuất khẩu hoặc địa điểm gieo trồng trong nước:
3.
Nước
xuất xứ:
4.
Phương
tiện vận chuyển: Khối lượng:
5.
Địa
điểm lấy mẫu:
6.
Ngày
lấy mẫu:
7.
Người
lấy mẫu:
8.
Tình
trạng mẫu hoặc cây trồng bị hại:
9.
Ký
hiệu mẫu:
10.
Số
mẫu lưu:
11.
Người
giám định:
12.
Phương
pháp giám định: Theo Tiêu chuẩn ngành số 10 TCN 582 - 2003 “Qui trình giám định
rệp sáp vảy là đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam”
13.
Kết
quả giám định:
Tên khoa học:
Họ: Diaspididae
Bộ: Homoptera
Là
đối tượng KDTV nhóm .... thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
thủ trưởng Đơn
vị Trưởng phòng kỹ thuật
(Ký tên đóng
dấu) (hoặc người giám định)
Tài liệu tham khảo
1. Pháp lệnh
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật được công bố bởi Lệnh của Chủ tịch nước số 11/2001/LCTN
ngày 08 tháng 08 năm 2001.
2. Điều lệ về
kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 03 tháng 06 năm 2002.
Đường
Hồng Dật - Chủ biên (1996)
3. Từ điển bách
khoa Bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4.
Viện Bảo vệ thực vật (1997)
Phương pháp nghiên
cứu Bảo vệ thực vật, tập 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5.
Hill, D. S. (1983)
Agricultural Insects
of the Tropical and their Control, Cambridge University.
6. Smith, I. M.
(EPPD); McNamara, D. G. (EPPD); Scott, P. R. (CABI); Holderness, M. (CABI)
(1997)
Quarantine Pest
for Europe,
CAB International, Cambridge University.
7.
Williams, D. J. and Watson, G. W. (1998)
The Scale insects
of the Tropical South Pacific Region, part 1, The Armoured scales
(Diaspididae), C.A.B International, Cambrian New Ltd, Aberystwyth - UK.
8.
European and Mediterranean Plant Protection Organization (1979)
Data Sheet on
Quarantine Organisms, Paris 1, rue Le Nôtre.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN
583 - 2003
Qui trình giám
định tuyến trùng bào nang là đối tượng Kiểm dịch thực vật của Việt Nam
The procedure of identification for cyst Nematodes - Plant
Quarantine Pests of Vietnam
|
1.
1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1
Phạm
vi
Quy
trình này áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
1.2
Đối
tượng
Quy
trình này áp dụng cho việc giám định tuyến trùng bào nang thuộc danh mục đối tượng
KDTV của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-BNN-BVTV ngày 20/11/2000
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.
Tiêu
chuẩn trích dẫn
1.
Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4731 - 89 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp lấy mẫu”, 1989.
2.
Tiêu
chuẩn Việt nam TCVN 3937 - 2000 “Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và Định nghĩa”,
1999.
3.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 336 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra củ,
quả xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
4.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 336 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra các
loại hạt xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
5.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 336 - 98 “Kiểm dịch thực vật - Phương pháp kiểm tra cây
xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 1998.
3.
Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong
tiêu chuẩn này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1 Đối tượng
kiểm dịch thực vật là loài sinh vật có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên
thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện
có phân bố hẹp.
3.2 Thực vật là
cây và những bộ phận của cây còn sống bao gồm cả hạt giống.
3.3 Vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo
quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực
vật.
3.4 Dịch hại thực
vật là loài, dòng, dạng sinh học của thực vật, động vật hoặc tác nhân gây hại cho
thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
3.5 Lô vật thể
là một lượng nhất định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả
năng nhiễm dịch.
3.6 Mẫu là khối
lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo một qui tắc nhất định.
3.7 Mẫu ban đầu
là khối lượng mẫu thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra từ một vị trí
trong lô vật thể.
3.8 Mẫu chung
là mẫu gộp các mẫu ban đầu.
3.9 Mẫu trung
bình là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy từ mẫu chung theo
một qui tắc nhất định, dùng để làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
3.10 Mẫu phân
tích là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật hoặc đất được dùng để phân tích tuyến
trùng trong phòng thí nghiệm.
3.11 Tiêu bản
là mẫu vật điển hình tiêu biểu của tuyến trùng bào nang được dùng cho việc định
loại, nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và bảo tàng.
3.12 Tuyến trùng
bào nang là loài tuyến trùng ký sinh thuộc Họ phụ Heteroderinae, Họ Heteroderidae,
Bộ Tylenchida. Trong quá trình phát triển, tuyến trùng cái phình to dần thành hình
cầu, hình quả lê hoặc hình hạt chanh. Đẻ trứng ngay trong cơ thể, đến thời điểm
nhất định, tuyến trùng cái chết trở thành bào nang bảo vệ trứng trước tác động bất
lợi của điều kiện ngoại cảnh.
4.
Phương
pháp thu thập và bảo quản mẫu
4.1
Thu
thập mẫu
-
Đối
với thực vật, sản phẩm thực vật xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển trong
nước: Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731 -
89: Kiểm dịch thực vật - Phương pháp lấy mẫu.
-
Đối
với cây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo Phương pháp của Tiêu chuẩn ngành số
10 TCN 224 - 2003.
4.2
Bảo
quản mẫu
-
Mẫu
rễ và củ thu được để trong các túi polyethylen bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ
5 - 10oC hoặc ở nhiệt độ phòng.
-
Mẫu
đất thu được để khô tự nhiên ở điều kiện nhiệt độ phòng hoặc sấy ở nhiệt độ 35
- 40oC cho đến khi đất khô để bào nang dễ dàng tách rời khỏi đất.
5.
Phương
pháp tách lọc tuyến trùng và làm tiêu bản giám định
5.1. Tách tuyến
trùng bào nang ra khỏi đất và rễ
5.1.1. Tách tuyến
trùng bào nang ra khỏi đất: Có ba phương pháp tách lọc tuyến trùng ra khỏi đất.
5.1.1.1. Lọc qua
giấy Buhr: khối lượng mẫu đất từ 5 - 100gam.
- Cho đất vào
cốc chứa 0,5 lít nước, cho thêm vào 3 - 5 giọt dung dịch kiềm bão hoà (NaOH hoặc
KOH), khuấy đều.
- Đổ hỗn hợp
dịch qua rây có đường kính mắt lỗ 2mm để lọc đá, rác.
- Lấy giấy lọc
cuốn xung quanh mặt trong của cốc thuỷ tinh sao cho hai mép giấy chồng lên nhau
1 cm, đổ dịch lọc vào rồi khuấy đều theo một chiều trong 3 phút sau đó dừng lại
cho bào nang bám vào mép trên giấy lọc.
- Lấy giấy lọc
ra và quan sát trực tiếp bào nang hoặc rửa giấy lọc vào một cốc nước sạch rồi đổ
nước đó lên rây có đường kính mắt lỗ 0,05 - 0,1 mm, quan sát bằng kính lúp cầm tay
có độ phóng đại 10 lần (10 X).
5.1.1.2. Dùng
dung dịch NaCl: khối lượng mẫu đất từ 10 - 100gam.
-
Pha
dung dịch NaCl ở nồng độ 10%.
-
Cho
đất vào dung dịch NaCl trên, khuấy đều cho bào nang nổi lên.
-
Đổ
hỗn hợp dịch nói trên qua rây có đường kính mắt lỗ 2mm để lọc đá, rác.
-
Đổ
hỗn hợp dịch trên qua rây có đường kính mắt lỗ 0,05 - 0,1 mm để giữ lại bào nang.
-
Quan
sát bào nang thu được bằng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần (10X).
5.1.1.3. Dùng
bình lọc Fenwick (hình 1): khối lượng mẫu đất từ 100 - 250 gam.
-
Đổ
đất vào rây có đường kính mắt lỗ 2mm, xối nước trực tiếp vào đất để đất tan vào
bình cho đến khi lượng nước gần đầy bình, loại bỏ phần cặn trên rây.
-
Mở
vòi bình lọc với tốc độ chảy vừa phải sao cho các hạt đất tiếp tục chìm xuống còn
bào nang nổi lên trên mặt nước và tràn qua miệng bình theo một máng dẫn xuống rây
thu bào nang có đường kính mắt lỗ 0,05 - 0,1 mm phía dưới.
-
Hong
khô rây thu bào nang rồi quan sát và đếm.
Hình 1. Bình Fenwick
để tách bào nang trong đất
Ghi chú: 1. Mẫu đất giám
định 6. Máng thu bào nang
2.
Phễu lọc 7. Đường ra của máng thu bào nang
3.
Bình lọc 8. Rây thu bào nang
4.
Đáy phễu lọc 9. Đáy bình lọc
5. Vòi nước
10. Vòi bình
5.1.2. Tách tuyến
trùng bào nang ra khỏi rễ:
-
Rửa
rễ dưới vòi nước, thu phần nước rửa và lọc qua rây có đường kính mắt lỗ 0.05 -
0,1 mm. Hong khô rây và đưa lên kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 40 - 70 lần
để quan sát và đếm bào nang.
-
Cắt
rễ đã rửa, ngâm trong đĩa petri có chứa nước. Sau 24giờ, đưa đĩa petri lên kính
lúp soi nổi có độ phóng đại từ 40 - 70 lần để quan sát bào nang tuyến trùng.
5.2. Làm tiêu
bản lỗ hậu môn của tuyến trùng:
-
Ngâm
tuyến trùng bào nang đã tách lọc trong nước 24giờ.
-
Vớt
ra, quan sát dưới kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 40 - 70 lần và dùng dao lam
cắt lấy phần thân có hậu môn (xem hình 2).
Hình 2. Cách cắt tiêu bản phần thân có
hậu môn
-
Đặt
phần thân có hậu môn lên lam kính, nhỏ vài giọt glyxerin để quan sát dưới kính hiển
vi.
6.
Trình tự giám định
Quan
sát tiêu bản dưới kính hiển vi các chỉ tiêu sau
- Hình dạng và
đo chiều dài kim hút, đếm số vòng ở vùng môi, quan sát gai giao hợp và đuôi của
tuyến trùng đực.
- Hình dạng và
đo kích thước của tuyến trùng cái.
- Hình dạng và
đo kích thước trứng.
- Màu sắc, nếp
nhăn hoặc các đường vân, vị trí lỗ sinh dục của bào nang.
- Đặc điểm lỗ
hậu môn.
7.
Đặc điểm hình thái, giải phẫu của tuyến trùng bào nang
ánh vàng khoai tây Heterodera rostochiensis Wollenweber và
tuyến trùng bào nang khoai tây Heterodera pallida Stone được
trình bày ở phụ lục 1.
8.
Thẩm định kết quả giám định và báo cáo
Sau
khi khẳng định kết quả giám định tuyến trùng bào nang là đối tượng kiểm dịch thực
vật của Việt Nam, đơn vị giám định phải báo cáo Cục Bảo vệ thực vật (kèm phiếu kết
quả giám định), đồng thời gửi tiêu bản hoặc mẫu tuyến trùng bào nang về Trung tâm
Phân tích giám định và thí nghiệm KDTV để phúc tra .
Đơn
vị lần đầu tiên giám định và phát hiện được tuyến trùng bào nang là đối tượng KDTV
của Việt Nam phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Phân tích giám định và thí
nghiệm KDTV để thẩm định trước khi ra quyết định công bố dịch và xử lý.
Đơn
vị giám định phải lưu mẫu trong thời hạn ít nhất là 3 tháng để giải quyết khiếu
nại kết quả giám định (nếu có).
Mẫu
phiếu kết quả giám định như phụ lục 2.
KT. Bộ TRƯởng
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thứ trưởng Bùi
Bá Bổng:
Đã ký
Phụ lục 1
1. Đặc điểm nhận dạng tuyến trùng bào nang ánh vàng khoai
tây Heterodera rostochiensis Wollenweber - Đối tượng kiểm dịch thực vật
nhóm I của Việt Nam.
- Con cái: Hình
cầu, đường kính 0,5 - 0,8 mm
- Trứng: Hình
bầu dục dài, kích thước 102 x 42 m
- Bào nang: Hình
cầu, màu nâu đỏ, nhỏ như đầu đinh ghim, trên bề mặt có những đường vân do những
chấm con hợp lại. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn bé. Lỗ sinh dục nằm trên một giao điểm
của các đường vân tạo thành hình chữ V (nhìn như mảnh vòng cung).
- Con đực: Hình
giun, dài 1mm, kim hút khỏe, dài 27 - 28 m. Gốc chân kim hút nhỏ và tròn (hình 3). Đầu tuyến
trùng thuôn múp, vùng môi có 6 - 8 vòng, có gai giao hợp, đuôi tròn ngắn.
2. Đặc điểm nhận
dạng tuyến trùng bào nang khoai tây Heterodera pallida Stone - Đối tượng
kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.
- Con cái hình
cầu, đường kính 0,5 - 0,8 mm
- Trứng hình bầu
dục dài, kích thước 102 x 42 m
- Bào nang hình
cầu, màu nâu, nhỏ như đầu đinh ghim, trên bề mặt có những đường vân do những chấm
con hợp lại. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn bé. Lỗ sinh dục nằm trên một giao điểm của
các đường vân không tạo thành hình chữ V.
- Con đực hình
giun, dài 1mm, kim hút khỏe, dài 27 - 28 m. Gốc chân kim hút to, thô và nhô về phía trước
(hình 3). Đầu tuyến trùng thuôn múp, vùng môi có 6 – 8 vòng, có gai giao hợp, đuôi
tròn ngắn.
Heterodera pallida Stone Heterodera rostochiensis
Wollenweber
Hình 3: Hình dạng
kim hút của tuyến trùng bào nang
Heterodera rostochiensis Wollenweber
và Heterodera pallida Stone
Lưu
ý:
Thông thường, số lượng cá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n = 30). Trong trường
hợp số lượng cá thể ít hơn hoặc chỉ phát hiện được một cá thể tuyến
trùng cái có các
đặc điểm nhận dạng như trên cho phép kết luận là loài Heterodera rostochiensis
Wollenweber hoặc Heterodera pallida Stone (chỉ áp dụng
đối với các đơn vị đã từng giám định được tuyến trùng Heterodera rostochiensis
Wollenweber hoặc Heterodera pallida Stone).
--------------------------------------------------------------------------------
Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
................., ngày... tháng ... năm 200...
Phiếu kết quả giám định
tuyến trùng bào nang là đối tượng KDTV của Việt
Nam
1.
Tên
lô hàng hoặc cây trồng:
2.
Nước
xuất khẩu hoặc địa điểm gieo trồng trong nước:
3.
Nước
xuất xứ:
4.
Phương
tiện vận chuyển: Khối lượng:
5.
Địa
điểm lấy mẫu:
6.
Ngày
lấy mẫu:
7.
Người
lấy mẫu:
8.
Tình
trạng mẫu hoặc cây trồng bị hại:
9.
Ký
hiệu mẫu:
10.
Số
mẫu lưu:
11.
Người
giám định:
12.
Phương
pháp giám định: Theo tiêu chuẩn ngành số 10 TCN - 2003 “Quy trình giám định
tuyến trùng bào nang là đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam”
13.
Kết
quả giám định:
Tên khoa học:
Họ: Heteroderidae
Bộ: Tylenchida
Là
đối tượng KDTV nhóm .... thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
thủ trưởng Đơn
vị Trưởng phòng kỹ thuật
(Ký tên đóng
dấu) (hoặc người giám định)
Tài liệu tham khảo
1.
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật được công bố bởi Lệnh của Chủ tịch nước
số 11/2001/LCTN ngày 08 tháng 08 năm 2001.
2.
Điều lệ về kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 03 tháng 06 năm 2002.
3. Đường Hồng
Dật - Chủ biên (1996)
Từ điển bách
khoa Bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4. Viện Bảo vệ
thực vật (1997)
Phương pháp nghiên
cứu Bảo vệ thực vật, tập 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Gooch , P.S;
Siddiqui, M.R., Sheila, W., Mary Franklin (1973)
C.I.H. Desriptions
of Plant – parasitic Nematodes, Commonwealth Institute of Helminthology st.
Albans herts, England.
6. William, R.
N. (1991)
Manual of Agricultural
Nematology,
E., Marcel Deker, Inc., New York.
7. Decker, H.H.
(1969)
Phytonematologie
- Biologie und Bekọmpfung Planzenparasitọrer Nematoden,Deutschcr Landwirtschaftsverlag
- Berlin.
TIÊU CHUẩN NGàNH
10TCN
584 - 2003
qui trình
The quarantine procedure
for imported natural enemy insects
|
1.
Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1.1
Phạm
vi
Qui trình này
áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
1.2
Đối
tượng
Qui trình này
áp dụng cho việc kiểm tra côn trùng thiên địch nhập khẩu vào Việt Nam.
2.
Tiêu
chuẩn trích dẫn
- Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 3937: 2000” Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và định nghĩa”, 1999.
3.
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn
nàymột số định nghĩa và thuật ngữ được hiểu như sau:
3.1. Côn trùng
thiên địch là côn trùng có tác dụng hạn chế tác hại của sinh vật gây hại đối với
tài nguyên thực vật.
3.2. Côn trùng
bắt mồi là một loài côn trùng săn bắt và ăn thịt các côn trùng khác (con mồi).
3.3. Côn trùng
ký sinh là côn trùng sống bên trên hoặc bên trong một loài côn trùng khác lớn hơn,
thông thường vật ký sinh sử dụng hết hoàn toàn các mô của cơ thể vật chủ và vật
ký sinh thường gây chết vật chủ ngay sau khi chúng hoàn thành các pha phát dục.
3.4. Giấy phép
nhập khẩu côn trùng thiên địch là văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập
khẩu côn trùng thiên địch theo qui định.
3.5. Kiểm dịch
côn trùng thiên địch nhập khẩu là việc giữ lại các côn trùng thiên địch nhập khẩu
để theo dõi hoặc kiểm tra kỹ hơn theo qui định về Kiểm dịch thực vật.
3.6. Ký sinh là
sinh vật sống bên trên hoặc bên trong cơ thể của một sinh vật khác (ký chủ), lấy
dinh dưỡng của ký chủ làm thức ăn và làm cho ký chủ bị suy yếu hoặc bị chết.
3.7. Ký chủ là
sinh vật bị các sinh vật khác ký sinh.
3.8. Ký sinh bậc
hai là sinh vật ký sinh mà ký chủ của nó là một sinh vật ký sinh khác.
3.9. Côn trùng
ngoại lai là côn trùng có xuất xứ ở ngoài một quốc gia hay ngoài một vùng sinh thái.
3.10. Nhập khẩu
côn trùng thiên địch là du nhập loài côn trùng vào trong nước để thực hiện biện
pháp sinh học.
3.11. Tác nhân
gây bệnh là vi sinh vật ký sinh gây bệnh cho côn trùng.
3.12. Thả côn
trùng thiên địch là việc giải phóng có chủ định một côn trùng thiên địch vào môi
trường.
3.13. Khả năng
chuyên tính là thuật ngữ xác định phổ ký chủ của tác nhân phòng trừ sinh học.
3.14. Chuyên tính
là một loài côn trùng thiên địch chỉ phát triển trên một loài hoặc một dòng ký chủ
(đơn thực)
3.15. Không chuyên
tính là một loài côn trùng thiên địch có thể phát triển trên nhiều loại ký chủ hoặc
trên một nhóm nhiều loài ký chủ khác nhau (đa thực).
4. Các yêu cầu kỹ thuật
4.1. Yêu cầu về
hồ sơ giấy tờ
Côn
trùng thiên địch nhập khẩu phải có:
+ Giấy phép nhập
khẩu;
+ Giấy chứng nhận
Kiểm dịch do cơ quan Kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp;
+
Giấy đăng ký KDTV(theo mẫu tại Quyết định số 82/2002/QĐ-BNN )
+ Một bộ hồ sơ
giấy tờ kèm theo trong đó có các thông tin: Tên khoa học của côn trùng nhập khẩu,
xuất xứ, phân bố địa lý, khả năng chuyên tính, sinh thái học, phạm vi ký chủ, đặc
điểm sinh vật học, phương pháp được sử dụng để định loại côn trùng thiên địch, mối
quan hệ giữa côn trùng thiên địch và loại sinh vật gây hại định phòng trừ (ví dụ:
đó là ký sinh, bắt mồi hay là côn trùng ăn cỏ dại...), đánh giá tác động đến môi
trường, các loại ký sinh, và tác nhân gây bệnh cho côn trùng thiên địch nhập khẩu
cũng như phương pháp phát hiện, giám định và phương pháp loại bỏ chúng.
4.2. Yêu cầu về
điều kiện cách ly
4.2.1. đảm bảo
không để côn trùng thiên địch lọt ra khỏi nơi lưu giữ để nuôi và kiểm tra. Yêu cầu
cách ly phụ thuộc vào đặc điểm của côn trùng thiên địch.
4.2.2.
Phòng nuôi, giữ côn trùng cần lắp đặt hệ thống cửa đôi màu đen và bố trí các bẫy
ánh sáng phù hợp ở giữa ngăn cửa đôi. Cánh cửa, cửa sổ hệ thống thông gió và hệ
thống thoát nước phải được thiết kế chống côn trùng thoát ra.
4.3. Yêu cầu về
thời gian kiểm tra ít nhất là qua một thế hệ.
4.4. Yêu cầu về
độ thuần
Côn
trùng thiên địch nhập khẩu phải đảm bảo thuần khiết không bị lẫn tạp, không có ký
sinh bậc hai, không mang tác nhân gây bệnh.
5.
Các bước kiểm tra
5.1. Kiểm tra
tại cửa khẩu
5.1.1. Khi lô
hàng đến cửa khẩu đầu tiên, chủ hàng phải xuất trình bộ hồ sơ giấy tờ đã nêu ở mục
3.1.
5.1.2. Cán bộ
kiểm dịch kiểm tra hồ sơ giấy tờ và tình trạng bên ngoài lô hàng.
5.1.3. Khi lô
hàng đáp ứng các qui định pháp luật trong lĩnh vực kiểm dịch thực vật, lô hàng được
phép chuyển về cơ sở cách li đã được ghi rõ trong giấy phép nhập khẩu để thực hiện
các bước kiểm tra tiếp theo.
5.2. Kiểm tra
côn trùng thiên địch nhập khẩu tại cơ sở cách ly
5.2.1. Kiểm tra
độ thuần
5.2.1.1. Kiểm
tra tất cả các côn trùng thiên địch nhập khẩu và loại bỏ các cá thể khác loại lẫn
vào.
5.2.1.2. Kiểm
tra thường xuyên các lồng nuôi, khi phát hiện côn trùng bị chết hoặc có hiện tượng
bất thường thì tiến hành các phương pháp kiểm tra chuyên sâu cần thiết để xác định
nguyên nhân. Nếu phát hiện thấy có ký sinh bậc hai hay tác nhân gây bệnh thì phải
tiêu huỷ toàn bộ côn trùng bị tạp nhiễm.
5.2.2. Kiểm tra
khả năng chuyên tính của côn trùng thiên địch nhập khẩu
5.2.2.1. Các
côn trùng ăn cỏ dại
Nhốt chúng với từng loại thức
ăn riêng rẽ (bắt đầu từ loại dịch hại mà loại côn trùng có ích được dự định sử dụng
để phòng trừ đến các loài có họ hàng gần với loại dịch hại đó, các cây trồng có
giá trị kinh tế, các loại cây cảnh) đến khi không xảy ra hiện tượng ăn hoặc đẻ trứng
của côn trùng thiên địch. Nếu côn trùng lựa chọn thức ăn thì tiếp tục nuôi côn trùng
với loại thức ăn đó và theo dõi côn trùng về khả năng và tỷ lệ hoàn thành vòng đời.
5.2.2.2. Các côn
trùng ký sinh và bắt mồi
a/ Côn trùng
bắt mồi
Nhốt côn trùng bắt mồi với
từng loại con mồi riêng rẽ (bắt đầu từ loại dịch hại mà loại côn trùng thiên địch
được dự định sử dụng để phòng trừ cho đến các loài có họ hàng gần với loại dịch
hại đó, các côn trùng thiên địch bản địa tới khi không xảy ra hiện tượng bắt mồi
của côn trùng thiên địch). Nếu côn trùng lựa chọn loại thức ăn nào thì tiếp tục
nuôi bằng loại thức ăn đó cho tới khi côn trùng hoàn thành vòng đời hoặc bị chết.
b/ Côn trùng
ký sinh
Thả
côn trùng thiên địch vào các lồng có các ký chủ, các côn trùng có quan hệ gần gũi
với ký chủ để kiểm tra khả năng đẻ trứng của côn trùng thiên địch.
6.
Kết quả kiểm tra
Sau
khi kiểm tra, nếu côn trùng thiên địch nhập nội thuần khiết, chuyên tính, không
mang ký sinh hoặc ký sinh bậc hai, không mang tác nhân gây bệnh thì được cấp giấy
chứng nhận và cho phép sử dụng chúng trong phòng trừ sinh học.
kt. Bộ trưởng
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thứ trưởng Bùi Bá
Bổng
: Đã ký
1. Pháp lệnh Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật được Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 11/2001/LCTN.
2. Qui định về
Kiểm dịch thực vật đối với giống cây trồng và sinh vật có ích nhập khẩu – Ban hành
theo Quyết định số 89 /2002/QĐ-BNN ngày8 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Điều
lệ về Kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP của Chính
phủ.
4. Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật- Tập 1 : Phương
pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng; Viện Bảo vệ thực
vật-1997.
5. Code of conduct
for the import and release of exotic biological control agents; 1996.FAO, Rome.
6. Guidelines
on the registration of biological pest control agents, 1988. FAO, Rome.
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Bộ Nông nghiệp
và PTNT
10
TCN 585 - 2003
Quy trình
quản lý tổng hợp côn trùng hại nông sản đóng bao
bảo quản trong kho tại các tỉnh miền nam Việt
Nam
Hà nội – 2003
-Tiêu Chuẩn Ngành
10TCN 585 - 2003
Quy trình
quản lý tổng hợp
côn trùng hại nông sản đóng bao,
bảo quản trong
kho, tại các tỉnh miền nam Việt Nam
Integrated Stored
Insect Management for Bagged Commodities
in the South of
Vietnam
1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy
trình này áp dụng cho việc quản lý tổng hợp côn trùng hại trên hàng nông sản dạng
hạt và bột, nguyên liệu thuốc lá, dược liệu và thức ăn gia súc, trong các dạng kho
dùng để bảo quản hàng đóng bao trên phạm vi các tỉnh phía Nam từ Ninh thuận trở
vào.
2.
Mục tiêu
Giảm
tổn thất nông sản bảo quản trong kho do côn trùng gây ra nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, kỹ thuật, môi trường và xã hội.
3.
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong
quy trình này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Quản lý dịch
hại tổng hợp là kiểm sóat và duy trì số lượng dịch hại dưới ngưỡng bằng việc áp
dụng tổng hợp các biện pháp như sinh học, kỹ thuật canh tác, cơ giới, vật lý và
hóa học.
3.2. Côn trùng
hại kho chủ yếu: là những loài sâu kho, có mật độ và tần suất xuất hiện cao, gây
hại có ý nghĩa kinh tế (xem phụ lục 1).
3.3. Côn trùng
hại kho thứ yếu: là loại sâu kho gây hại không đáng kể trong điều kiện bảo quản
bình thường, thường xuất hiện trên nhiều loại hàng hóa với mật độ thấp hoặc chỉ
xuất hiện với mật độ cao trong một giai đoạn nhất định trong năm (xem phụ lục
1).
3.4. Khử trùng
xông hơi: là phương pháp diệt trừ các côn trùng gây hại bằng hóa chất độc tồn tại
ở dạng hơi trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thông thường trong một không gian
kín.
3.5. Liều lượng
thuốc khử trùng: là lượng thuốc khử trùng tính bằng khối lượng (gam) họat chất,
dùng cho 1 đơn vị khối lượng (tấn) hoặc một đơn vị thể tích (m3) vật
thể hoặc không gian khử trùng.
3.6. Kiểm tra
tổng quát: là hình thức kiểm tra thường xuyên và định kỳ hàng tuần nhằm đánh giá
thực trạng kho, phẩm chất hàng hóa và côn trùng trong kho.
3.7. Kiểm tra
chi tiết: là hình thức kiểm tra định kỳ hàng tháng về tình trạng côn trùng hại kho
bằng cách lấy mẫu để xác định thành phần, mật độ sâu hại.
4.
Nội dung quy trình
4.1. Tập huấn
4.1.1. Đối tượng:
- Cán bộ quản lý nhà nước
về kiểm dịch và bảo vệ thực vật
- Cán bộ quản lý kho
- Công nhân trực tiếp làm
công tác bảo quản trong kho.
4.1.2. Nội dung
- Tập huấn tiêu chuẩn và
quy trình phòng trừ côn trùng trong kho.
- Sâu hại kho và sự thiệt
hại của chúng.
- Lợi ích của việc quản
lý phòng trừ tổng hợp côn trùng hại kho.
- Các phương pháp điều tra,
theo dõi số liệu và phân tích, lưu trữ số liệu điều tra về sự phát sinh phát triển
của côn trùng.
4.2. Các biện
pháp phòng ngừa
4.2.1. Điều kiện
kho
- Đảm bảo cách ẩm, cách
nhiệt tốt, ngăn chặn đường xâm nhập của côn trùng và các sinh vật khác vào kho.
- Vệ sinh kho thường xuyên
- Thiết kế, bố trí trang
thiết bị trong kho hợp lý để dễ kiểm tra và vệ sinh kho.
4.2.2. Vệ snh
kho
- Thường xuyên sát trùng
kho trước khi bảo quản nông sản: gồm nền, tường, mái trần và vật dụng trước khi
chứa hàng.
- Hàng tuần vệ sinh các
máy móc, trang thiết bị trong kho.
- Loại bỏ ra khỏi kho những
vật liệu không còn dùng đến hoặc lây nhiễm dịch hại.
- Trong quá trình kiểm tra
nếu có vấn đề đột xuất kịp thời báo cáo người quản lý kho và đề xuất các biện pháp
xử lý.
4.2.3. Đảm bảo
thủy phần nông sản theo tiêu chuẩn nhằm hạn chế sự xâm nhập của côn trùng hại nông
sản.
Kiểm
tra thủy phần nông sản trước khi nhập kho để quyết định thời gian và hình thức bảo
quản.
Trong
quá trình bảo quản cần đảm bảo nhiệt độ, ẩm độ thích hợp nhằm hạn chế sự phát sinh,
phát triển của côn trùng hại kho.
4.2.4. Bao bì
phải nguyên vẹn, không bị nhiễm côn trùng gây hại. Bao bì sử dụng lại phải được
khử trùng.
4.2.5. Sắp xếp
cây hàng (theo phụ lục 2) đảm bảo an toàn, thông thoáng, dễ làm vệ sinh, dễ phun
thuốc, dễ khử trùng và dễ đạt hiệu suất dử dụng của kho cao.
4.3. Kiểm tra
4.3.1. Kiểm tra
tổng quát
4.3.1.1. Kiểm
tra vệ sinh kho
Việc
kiểm tra vệ sinh nhằm mục đích hạn chế sự phát triển của côn trùng. Việc kiểm tra
phải đạt được các yêu cầu sau đây:
- Đánh giá được chế độ vệ
sinh kho hiện hành.
- Phát hiện kịp thời tình
trạng dịch hại.
- Xác định được nguyên nhân
xâm nhập của côn trùng.
- Xác nhận đánh giá hiệu
quả của bất cứ biện pháp phòng trừ dịch hại đã được áp dụng (xem mẫu biên bản kiểm
tra vệ sinh tại phụ lục 3)
4.3.1.2. Kiểm
tra tình trạng kỹ thuật kho
-
Phát hiện khe hở ở sàn, tường trần nơi côn trùng có thể thâm nhập và ẩn nấp.
- Kiểm tra mái kho nhằm
tránh dột
- Kiểm tra cửa xuất nhập,
cửa thông gió để đảm bảo ngăn ngừa chuột, chim xâm nhập vào kho.
4.3.1.3. Kiểm
tra thủy phần nông sản
Định
kỳ hàng tuần thủy phần nông sản định kỳ bằng máy đo độ ẩm nhanh và đối chiếu với
mức thủy phần an toàn để bảo quản từng loại nông sản(xem phụ lục 4)
4.3.1.4. Kiểm
tra nhiệt độ lô hàng
Hàng
tuần cùng với việc kiểm tra thủy phần thì tiến hành kiểm tra nhiệt độ lô hàng. Trường
hợp nhiệt độ trung bình cao hơn 45oC phải có biện pháp làm mát (đảo lô
hàng, dùng quạt thông gío…)
4.3.1.5. Kiểm
tra nồng độ CO2 trong kho
Trong
trường hợp cây hàng để trong kho được bảo quản dài hạn bằng CO2 xem sơ
đồ tại phụ lục số 10, lịch kiểm tra phải được tuân thủ của quy trình bảo quản nông
sản bằng CO2 theo Quyết định số 03/2000/QĐ - DTQG ngày 12/1/2000 của
Cục dự trữ quốc gia bằng máy đo nồng độ CO2.
4.3.1.6. Đánh
giá tình trạng nhiễm côn trùng gây hại ở mặt ngoài cây hàng
Kiểm
tra bằng mắt tại cây hàng và đánh giá theo thang điểm sau:
- Hàng sạch: không phát
hiện sâu mọt.
- Nhiễm nhẹ: thỉnh thoảng
nhìn thấy1-2 con mọt/m2 diện tích bề mặt cây hàng.
- Nhiễm trung bình: luôn
nhìn thấy 3-5 con mọt/m2 diện tích bề mặt cây hàng.
- Nhiễm nặng: nhìn thấy
10 con mọt/m2 diện tích bề mặt cây hàng.
- Nhiễm rất nặng: nhìn thấy
trên 10 con mọt/m2 diện tích bề mặt cây hàng.
Trường
hợp cây hàng bị nhiễm nặng hoặc rất nặng ở phía mặt ngòai thì phải tổ chức kiểm
tra lại ngay chỉ tiêu mọt (bằng phương pháp lấy mẫu hàng và phân tích thành phần
và mật độ mọt) để có biện pháp xử lý trừ diệt kịp thời.
4.3.2. Kiểm tra
chi tiết
Định
kỳ hàng tháng kiểm tra côn trùng gây hại bằng biện pháp lấy mẫu để xác định thủy
phần mật độ côn trùng.
Thiết
bị dùng để kiểm tra: kính lúp, kẹp gắp, cân đồng hồ đến 5 kg, bộ sàng và thiết bị
phân chia mẫu. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra và đánh giá theo TCVN 4731-89: kiểm
dịch thực vật phương pháp kiểm tra, lấy mẫu.
4.3.3. Lịch kiểm
tra, báo cáo và xử lý
Lịch
kiểm tra được tiến hành theo quy định tại Phụ lục 5A.
Kết
quả kiểm tra phải được báo cáo hàng tháng về thành phần, mật độ, tình trạng kho,
hàng hóa và những vấn đề có liên quan đến việc bảo quản nông sản (mẫu báo cáo phụ
lục 5B).
-
Quyết định xử lý, tái chế, phơi sấy hay thay đổi thời gian và hình thức bảo quản,
thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất kho đều tùy thuộc vào các kết quả kiểm tra ở
trên.
4.5. Đánh giá
bột phát dịch hại thứ yếu
Định
kỳ hàng năm cơ quan kiểm dịch thực vật phải đánh giá tình hình bột phát của côn
trùng thứ yếu ở các kho để kịp thời có biện pháp xử lý.
Phương
pháp đánh giá:
- Tính kháng được thực hiện
theo phương pháp FAO số 16 (cho thuốc xông hơi) FAO số 14 (cho thuốc phun).
- Tính bột phát dịch hại
thứ yếu theo phương pháp của Chi cục kiểm dịch thực vật vùng II (trong tài liệu
tham khảo số 2).
4.6. Trừ côn trùng
hại kho
4.6.1. Khử trùng
xông hơi
4.6.1.1. Chọn
ngưỡng kinh tế
Để
quyết định sử dụng biện pháp khử trùng cho nông sản trong kho phải xác định được
ngưỡng kinh tế, khử trùng phải hợp lý căn cứ vào giá trị hàng hóa, chi phí khử trùng,
mức thiệt hại do côn trùng gây ra và mục đích sử dụng hàng hóa.
Đối
với các kho chưa thể xây dựng ngưỡng kinh tế cho riêng mình có thể tham khảo tại
phụ lục 6.
4.6.1.2. Lựa chọn loại khử trùng thích
hợp căn cứ vào:
-
Giá
thành.
-
Ngưỡng
kinh tế.
-
Thời
gian xử lý cho phép.
-
Tác
động của thuốc đối với dịch hại.
-
Tác
động của thuốc đối với vật liệu không là đối tượng xử lý.
-
ảnh
hưởng đến chất lượng và quá trình chế biến của hàng hóa sau xử lý.
Xem
thêm hướng dẫn ở phụ lục 7, 8 và 9.
4.6.1.3. Liều
lượng thuốc và thời gian khử trùng các loại côn trùng không phải là đối tượng kiểm
dịch thực vật, xem phụ lục 10.
4.6.1.4. Thời
gian cách ly sau khử trùng:
+
Với Metyl bromide (CH3Br): nếu đề xuất kho thì thời gian cách ly tối
thiểu sau khi kết thúc khử trùng (kết thúc giai đoạn thông thóang) phải là 3 ngày,
nếu để nhằm mục đích sử dụng cho người và gia súc thì phải là 7 ngày.
+
Với Photphin (PH3): nếu để xuất kho thì thời gian cách ly tối thiểu sau
khi kết thúc khử trùng (kết thúc giai đoạn thông thóang) phải 1 ngày, nếu để nhằm
mục đích sử dụng cho người và gia súc thì phải 2 ngày.
4.6.2. Phun thuốc
hóa học
4.6.2.1. Loại
thuốc
Những
loại thuốc trừ sâu dạng tiếp xúc, vị độc và xông hơi trong danh mục thuốc được phép
sử dụng ở Việt Nam được dùng phối hợp để phun trừ diệt côn trùng trên tường, sàn
và trần với mức liều lượng phù hợp, được đề xuất thay thế cho các loại thuốc đang
phổ biến sử dụng nhưng nằm trong danh mục thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam có hướng
dẫn trong phụ lục 12.
4.6.2.2. Định kỳ phun
Lần
đầu tiên xử lý phun là thời điểm trước và ngay sau khi chất xếp cây hàng khi thấy
có 5-10 con/m2 thì tiến hành phun thuốc. Lần cuối xử lý là ngay sau khi
xuất hàng khỏi kho và làm vệ sinh kho để chờ nhập lô hàng mới tùy từng đối tượng,
từng mùa.
4.6.2.3. Thời
gian cách ly trước khi sử dụng: 2 tuần.
|
KT.Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp
và Phát Triển Nông
Thôn
Đã ký
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
|
Phụ lục 1
Một số côn trùng chủ yếu và thứ yếu trong kho
ở một số tỉnh miền Nam.
I.
Côn trùng chủ yếu:
-
Trên lúa: Rhyzopertha dominica, Sitophilus spp., Sitotroga cerealella.
-
Trên gạo: Tribolium castaneum, Sitophilus spp., Ephestia spp., Corcyra
cephalonica
-
Bắp : Sitophilus spp.
-
Lúa mì : Rhizopertha dominica, Dinoderus minutus, Sitophilus spp.,
Sitotroga cerealella.
-
Bột mì: : Tribolium castaneum, Ephestia spp.
-
Cám, thức ăn gia súc : Tribolium castaneum, Lasioderma serricorne.
-
Đậu các loại: Callosobruchus spp., Bruchus spp., Acanthoscelides
obtectus.
-
Sắn lát: Araecerus fasciculatus, Rhizopertha dominica, Dinoderus
minutus.
-
Dược liệu : Rhizopertha dominica, Lasioderma serricorne.
-
Thuốc lá: Lasioderma serricorne.
II.
Côn trùng thứ yếu:
Lophocateres
pusillus, Palorus spp. , Carpophilus spp., Liposcelis spp., Cryptolestes minutus,
Ahasverus advena, Oryzaephilus surinamensis , Typhea stercorea.
Phụ lục 2
Khuyến cáo cách sắp xếp cây hàng nông sản đóng
bao
Tùy thuộc
vào kích cở và dạng bao bì, số cây hàng trong kho và mặt bằng sẳn có có thề xếp
theo các kiểu sau :
- Không nên
xếp cao hơn 20 lớp.
- Thường thì
xếp theo tỷ lệ dài / rộng là 2 : 1 , hoặc 3 : 2 và theo kiểu đầu đối đầu , cạnh
kề cạnh .
- Nơi phải xếp cao thì xếp
theo kiểu bậc thang.
- Hàng hoá chứa bằng bao đay
nên xếp theo kiểu hình sau:
+ Xếp theo đơn vị
3 bao hoặc 5 bao:
đơn vị 3 bao đơn vị 5 bao
+ Cách sắp xếp lô hàng theo đơn vị 3 bao:
Lớp 1 Lớp
2 Lớp 3
+
Cách sắp xếp lô hàng theo đơn vị 5 bao:
Lớp 1 Lớp
2 Lớp 3
+
Xếp theo đơn vị 3 bao hoặc 5 bao và đầu bao quay vào trong:
Cách
sắp xếp theo đơn vị 3 bao:
Lớp 1 Lớp
2 Lớp 3
Cách sắp xếp theo đơn vị 5 bao:
Lớp 1 lớp
2 lớp 3
Vì hiện nay kho ở miền
Nam có kích thước rất khác nhau, để bảo quản được an toàn (không bị bốc nóng) và
tận dụng được sức chứa của kho nên nên chất xếp cây hàng có:
-
Chiều
rộng tối đa 4,5 – 5 m.
-
Khối
lượng tối đa 200 tấn.
-
Nên
để lỗ thông gió kích thước 1 m x 1 m (cách này đã được áp dụng nhiều năm và vẫn
được nhiếu nơi áp dụng tốt).
- Hàng chứa bằng bao
giấy hoặc PP (trơn) nên xếp theo kiểu hình sau:
Lớp 1 và lớp 3
Lớp 2
Phụ lục 3
Mẫu báo cáo kiểm tra vệ sinh
Tên nhà kho / ô kho: Loại
hình kho (A1, silô, Tiệp, cuốn…):
Quản lý viên kho:
Địa điểm vị trí kho
/ ô kho:
Ngày kiểm tra:
1. Khu bên ngoài nhà
kho.
Khu này có được bảo
quản tốt, sạch sẽ không?
- Có cỏ dại mọc không?
- Có tích tụ mảnh vụn,
tạp chất không?
- Có hạt vương vãi
không?
- Có nguồn gốc nhiễm
côn trùng không?
- Có chỗ ẩn nấp và
đường lối xâm nhập cho loài gặm nhấm không?
2. Họa đồ
Trên mẫu biên bản được
cấp, phác họa sơ đồi nhà kho / ô kho để cho thấy:
- Nơi trữ hạt đống
bao
- Trang thiết bị, bao
đã dùng rồi
- Nơi bị nhiễm dịch
hại
- Điểm xâm nhập của
loài gặm nhấm
- Nơi rò rỉ trên mái
và tường
3. Cấu trúc cơ sở (ví
dụ như mái, tường, sàn) có thỏa đáng để tồn trữ hạt không?
- Có khả năng che chở
bảo vệ khỏi ảnh hưởng thời tiết bên ngoài.
- Có thấy lỗ / vết
thủng trên mái.
- Sàn và tường vách
có tốt không? Nếu không cho biết lý do và đánh dấu những nơi đáng lo ngại trên
họa đồ.
4. Phòng chống chim
chuột
Công tác phòng chống
chim chuột có tốt không? Chuột có thể chui vào kho được không?
- Chui qua khung cửa
/ lối cửa vào?
- Chui qua móng, tường
và kẽ hở thông thóang không che lưới
- Từ các tán cây chạm
vào mái / tường, từ đường dây điện chui vào.
- Từ ống nước và ống
(máng) xối vào.
- Chim có bay vào kho
được không?
- Có thể làm gì để
tăng cường chống chim chuột.
5. Vệ sinh bên trong
5.1. Các bao có được
xếp đúng cách không?
- Xếp trên ba - let
- Có đủ khoảng cách
giữa các cây hàng và tường để đi vào kiểm tra dễ dàng và an toàn, để dọn dẹp vệ
sinh và phòng trừ dịch hại (ví như xông hơi khử trùng)
|
5.2. Có dọn dẹp vệ sinh
trong kho không ?
- Có người phụ trách
dọn dẹp vệ sinh đều đặn không ?
- Sàn kho có được quét
không ?
- Đồ vun vãi có được
thâu gom và đem đi không ?
- Có đặt thùng đựng
rác không ?
- Nếu có thì có đem
thùng rác đi đổ không ?
5.3. Có những nơi đâu
trong kho không để ý đến vệ sinh không ?
- Bụi và mảnh vụn có
tích tụ ở gờ tường, các vết nứt hay khe hở không ?
- Trang thiết bị không
còn dùng nữa để đâu ?
- Có vứt bừa bãi bao
và ba-lét đã qua sử dụng không ?
- Sau khi lấy hết hàng
ra khỏi bao, bao có được làm sạch và được xông hơi không ?
- Có tiến hành xử lý
bao bì không ?
5.4. Phân bón và thuốc
trừ dịch hại
- Trong kho có chứa
phân bón hay thuốc trừ dịch hại không ?
- Nếu có thì để ở đâu
?
- Có an toàn không
? Có xảy ra rủi ro để nhiễm bẩn vào hạt cất trữ trong kho không?
Ghi tên họa đồ nơi để
thuốc trừ dịch hại và phân bón.
5.5. Xử lý vun vãi thế
nào ?
- Đồ quét dọn trên sàn
kho có bỏ trở lại vào thành phần hàng tồn trữ không ?
- Nếu làm như vậy thì
các đồ này có được làm sạch không ?
- Có được tẩy nhiễm
/ xông hơi khử trùng không ?
- Đồ quét dọn trên sàn
kho được xử lý, vứt bỏ bằng cách nào ?
6. Nhiễm côn trùng
6.1. Có chứng cớ gì
rõ ràng về hoạt động côn trùng trong kho ?
- Màng tơ do ấu trùng
của bướm ?
- Trên bao có sâu chết
?
- Da lột của sâu, nhộng
?
- Có mùi mốc ẩm không
?
- Có nghe thấy tiếng
sâu chuyển động trong lô hàng trữ không ?
Ghi trên họa đồ nơi
đâu có lô hàng nhiễm côn trùng
6.2. Biện pháp phòng
trừ
Có bằng chứng gì là
kho có áp dụng các biện pháp phòng trừ
- Sàn, tường vách, các
móc giữ mái và khoảng trống trên cao có sạch sẽ không?
- Có sẵn trang thiết
bị và bạt để xông hơi không ?
- Hàng trữ trong kho
có được xông hơi đều đặn không ?
- Có trang thiết bị
phun xịt thuốc trừ sâu không ? bình xịt – máy phun sương mù, phun khói?
- Có áp dụng xử lý thuốc
trừ sâu trên bề mặt và cấu trúc kho không ?
- Các hóa chất sử dụng
là gì ?
- Tình trạng vệ sinh
có thỏa đáng không ?
7. Nhiễm chuột
Có chứng cớ gì là kho
có loại gậm nhấm hoạt động không ?
·
Có
cứt chuột, các hang đào, vết đường chuột chạy, bao bì gậm nhấm, mùi, tiếng động
và vết chân chuột trên cát bụi và hạt vương vãi không ?
·
Có
nơi đặt bả gài bẩy không ?
|
7. Nhiễm chuột :
Có chứng cứ gì là kho
có loại gậm nhấm hoạt động không ?
Có cứt chuột, có hang
đào, đường chuột chạy, bao bì bị gậm nhấm, mùi, tiếng
8. Kho có chim:
Có chứng tích gì là
có chim trong kho ? Nơi đâu trong kho (đánh dấu vào họa đồ)
9. Hạt đóng bánh và
bị nấm mốc:
Có chứng cớ gì từ phiá
ngoài bao là hạt bị đóng bánh hay mốc
Nếu có, thì ở nơi đâu
(đánh dấu vào họa đồ).
10. Đề nghị:
Bạn có đề nghị gì về
chiến lược phòng trừ ?
Bạn đánh giá tình hình
vệ sinh tổng quát của nhà kho thế nào ?
- Tuyệt hảo.
- Tốt.
- Vừa phải.
- kém.
Bạn đánh giá tình trạng
nhiễm dịch hại tổng quát của hạt tồn trữ trong kho thế nào ?
- Tuyệt hảo.
- Tốt.
- Vừa phải.
- kém.
|
Phụ
lục 4
Khuyến cáo về điều kiện và thời gian bảo
quản tương ứng với mức thủy phần hàng hóa
Loại hàng
|
Thủy phần
(%)
|
Điều kiện bảo
quản
|
Thời gian bảo
quản an toàn (có tác động IPM)
|
Lúa
|
£ 13
|
Bảo quản rời
Đóng bao
|
£ 6 tháng
£ 12 tháng
|
Trên 13 - 14
|
Bảo quản rời
Đóng bao
|
£ 4 tháng
£ 6 tháng
|
Trên 14 - 15
|
Đóng bao
|
£ 2 tháng
|
Trên 15 - 16
|
Đóng bao
|
£ 15 ngày
|
Gạo
|
£ 14
Trên 14 - 15
|
Chỉ được đóng bao
Chỉ được đóng bao
|
£ 6 tháng
£ 1 tháng
|
Bắp
|
£ 12,5
Trên 12,5 – 13,5
|
Đóng bao
Đóng bao
|
£ 12 tháng
£ 6 tháng
|
Sắn lát
Cà phê hạt
|
£ 10
£ 13
|
Đóng bao, đổ xá
Đóng bao
|
£ 6 tháng
|
Tiêu đen
|
£ 13
|
Đóng bao
|
|
Lúa mì
|
9 - 9,5
trên 9,5 - 12
> 12
|
Bảo quản rời
Đóng bao
Xuất kho để xay
|
Để lâu dài trong silo
Dùng ngay để xay
|
Bột mì
|
13 - 13,5
14 - 14,5
|
Đóng bao
Đóng bao
|
£ 6 tháng
£ 3 tháng
|
Phụ
lục 5A
Thời gian tồn
trữ
|
Chỉ tiêu kiểm tra
|
Nhiệt độ
|
Thủy phần
|
Côn trùng
|
Chất lượng
|
Ngoài bao bì
|
Lấy mẫu trong
cây hàng
|
10-30 ngày
|
3 ngày/1 lần
|
Hàng tuần
|
Hàng tuần
|
Hàng tháng
|
Hàng tháng
|
1-3 tháng
3-6 tháng
|
Hàng tuần
Hàng tuần
|
Hàng tuần
Hàng tuần
|
Hàng tuần
Hàng tuần
|
Hàng tháng
Hàng tháng
|
Hàng tháng
Hàng tháng
|
6-12 tháng
|
Hàng tuần
|
Hàng tuần
|
Hàng tuần
|
Hàng tháng
|
Hàng tháng
|
Hơn 12 tháng
|
Hàng tuần
|
Hàng tuần
|
Hàng tuần
|
Hàng tháng
|
Hàng tháng
|
Phụ lục 5B: Mẫu báo cáo
- Địa điểm kho:
- Loại hình kho:
- Tên hàng nông sản bảo quản:
Khối lượng: tấn
- Thời gian nhập hàng nông sản để bảo quản:
Ngày tháng năm
- Thành phần sâu mọt:
- Mật độ:
- Tình trạng kho:
- Tình trạng hàng nông sản
- Nhiệt độ, ẩm độ kho
- Những vấn đề khác có liên quan đến bảo
quản:
- Đề xuất các biện pháp:
Người báo cáo
Phụ
lục 6
Đề xuất ngưỡng khử trùng
Với
thức ăn gia súc :Nếu mật độ côn trùng trong cây hàng là hơn hoặc bằng 5 con mọt
gây hại chủ yếu (hay hơn hoặc bằng 50 con mọt thứ yếu- bao gồm cả Liposcelis
spp.) thì phải tiến hành khử trùng ngay trong vòng 1 tuần lễ. Nếu mật độ ít
hơn thì được để lại đến lần kiểm tra kế tiếp.
Với
lương thực dạng hạt, bột và các sản phẩm còn lại: Nếu mật độ côn trùng trong cây
hàng là hơn hoặc bằng 2 con mọt gây hại chủ yếu (hay hơn hoặc bằng 30 con mọt thứ
yếu bao gồm cả Liposcelis spp.) thì phải tiến hành khử trùng ngay trong
vòng 1 tuần lễ. Nếu mật độ ít hơn thì được để lại đến lần kiểm tra côn trùng kế
tiếp.
Lưu
ý: Mức ngưỡng kinh tế trên có thể tăng hoặc giảm sao cho phù hợp với điều kiện cụ
thể ở từng kho và đặc biệt là mục đích xử dụng. Nếu gạo bảo quản để xuất khẩu có
thể đòi hỏi mức ngưỡng thấp hơn mức đề xuất ở trên cho phù hợp với yêu cầu nước
mua hàng hoặc hợp đồng đã ký.
Phụ
lục 7:
PHƯƠNG PHÁP QUYẾT ĐỊNH VIỆC KHỬ TRÙNG XÔNG HƠI
VÀ VIỆC CHỌN
THUỐC XÔNG HƠI
CâY
Số 1
|
CâY
Số 2
|
Vấn
đề dư lượng CH3Br có quan trọng không ?
|
|
Hàng có cần sử dụng trước 5 ngày
|
|
Yếu
tố nẩy mầm có quan trọng không ?
|
|
Hàng
có cần sử dụng trước 24 giờ không?
|
|
Có
cần khử trùng xông hơi ?
|
|
không tiếp tục theo dõi
có
Có
Không thể khử trùng
Không
Không Tiếp cây số 3
Có
Tiếp cây số 2
|
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Dùng CH3Br
Tiếp
cây số 3
|
|
|
CâY
Số 3
Có sự hiện diện của
Trogoderma granarium không ?
|
|
Cã
Không
Hàng hoá có cần sử dụng trong
thời gian 15 ngày tới không ?
|
|
Cã
Thị
trường có chấp nhận hàng khử trùng bằng Phosphine không ?
|
|
Kh«ng
Kh«ng
Cã
Dùng
CO2 có lợi về mặt kinh tế không ?
|
|
Có
Kh«ng
Dùng
PH3 có lợi về mặt kinh tế không?
|
|
Có
không
Dùng PH3 Dùng
PH3 hoặc CO2 Dùng CO2
PHỤ
LỤC 8
KHUYẾN CÁO CÁCH THỨC XỬ LÝ NÔNG SẢN NHẬP VÀ TỒN KHO
Phụ lục 9
Liều lượng và thời
gian khuyến cáo cho việc trừ diệt côn trùng hại kho thông thường
Methyl
Bromide
- Với lúa ,
gạo xay , = 36 g/m3 với thời gian xử lý là 24 giờ
- lúa mì ,
lúa mạch , bắp = 50 g/m3 với thời gian xử lý là 24 giờ
- Hạt kê =
50 g/m3 với thời gian xử lý là 48 giờ
- Bột , hạt
có dầu , cám gạo = 70 g/m3 với thời gian xử lý là 48 giờ (tuy
nhiên ở mức liều lượng và thời gian xử lý này sẽ để lại nguy cơ có dư lượng cao
và hư hại phẩm chất hàng hóa, vì thế không nên dùng methyl bromide trong trường
hợp này)
- Bánh cake,
thực phẩm = 130 g/m3 với thời gian xử lý là 48 giờ (tuy nhiên ở mức
liều lượng và thời gian xử lý này sẽ để lại nguy cơ có dư lượng cao và hư hại
phẩm chất hàng hóa, vì thế không nên dùng methyl bromide trong trường hợp này)
***Tóm
lại không dùng methyl bromide để xử lý cho hạt giống , cao su , lông vũ và các
loại hàng hóa có chứa thành phần dầu cao.
Phosphine
Nhiệt độ
hàng hoá ( 0 C)
|
Liều
lượng
( g a.i
/m3 )
|
Liều lượng
tương đương ( g a.i /ton)
|
Thời gian
xử lý (ngày)
|
Theo dõi
nồng độ trong quá trình ủ thuốc 15 –25
|
2.0
|
3
|
7- 10
|
Trên 25
|
1.5
|
2
|
7- 10
|
Đối
với các loại hàng có bề mặt tiếp xúc cao và chất béo cao ( hạt nhỏ, dẹp), như
bột, bã dầu, mè ... thì khuyến cao nên nhân đôi liều lượng trên (tức là dùng
mức 4 g a.i / m3 / 10 ngày).
Không dùng
Phosphine khi nhiệt độ không gian khử trùng thấp hơn 150C
Ghi nhớ:
để khử trùng có hiệu quả bằng Phosphine, phải giữ hơi độc trong thời gian đủ
dài để cho các pha chống chịu thuốc như trứng, nhộng đủ phát triển thành sâu
non và trưởng thành và chết vì thuốc.
Carbon
dioxide
Chỉ
dùng C02 để xử lý cho lô hàng hóa dự trữ dài hạn (> 6 tháng), có
đặc tính đồng nhất về chất lượng và có thuỷ phần bảo quản đạt yêu cầu qui định.
-Với
cây hàng đóng bao trùm bạt, sử dụng liều lượng C02 = 2 kg x ( số
tấn hàng ).
-
Với lô hàng đỗ xá hoặc cất trong silo, sử dụng liều lượng C02 = 2,8
kg x (số tấn hàng ).
Thời
gian xử lý ít nhất là 15 ngày. Lưu ý C02 không có khả năng diệt Trogoderma
granarium
Phụ
lục 10
+ Phun xịt cấu trúc kho (sàn, tường):
Thuốc trừ
sâu
|
Nồng độ
|
Fenitrothion (Sumithion
)
Cộng với
Carbaryl (sevin)
|
10 g cho 1 lít nước
10 g cho 1 lít nước
|
Chlorpyrifos-
methyl
(lân hữu cơ )
Cộng với Carbaryl
|
10 g cho 1 lít nước
10 g cho 1 lít nước
|
Pirimiphos-methyl (Actellic)
Cộng
với
Carbaryl
|
10 g cho 1 lít nước
10 g cho 1 lít nước
|
Dung
dịch được phun cứ mội 5 lít xịt cho 100 m2 bề mặt.
+ Phun xịt
cho kho trống
Thuốc trừ
sâu
|
Nồng độ
|
Malathion
|
3,5 g cho 1 lít
nước
|
Pyrethrins
Cộng
với
Piperonyl butoxide
|
3 g cho 1 lít nước
24 g cho 1 lít nước
|
Dung dịch
được phun 1 lít cho 100 m3 không gian.