BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 02/2008/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám
đốc Trung tâm Internet Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Vị trí, chức
năng
Trung
tâm Internet Việt Nam là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
chức năng quản lý, phân bổ, giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên
tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng Internet ở Việt Nam (gọi chung là tài nguyên);
thông tin hướng dẫn, thống kê về mạng Internet tham gia các hoạt động quốc tế về
Internet.
Tên
giao dịch quốc tế: Vietnam Internet Network Information Center (viết tắt là:
VNNIC).
Trung
tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở
chính đặt tại Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Nhiệm vụ và
quyền hạn
Trung
tâm Internet Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Quy
hoạch, quản lý và phân bổ địa chỉ (IP) và số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia.
2. Quản
lý tên miền Internet cấp quốc gia bao gồm tên miền các cấp dưới .vn.
3. Quy
hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và nhân lực để phát
triển Trung tâm Internet Việt Nam phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Thiết
lập, khai thác và duy trì hoạt động hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
.vn; trạm trung chuyển Internet quốc gia; đăng ký và duy trì địa chỉ IP,
số hiệu mạng cho Internet Việt Nam; tham gia khai thác các công nghệ mới liên quan đến tài
nguyên Internet, công nghệ DNS và giao thức IP và hệ thống chứng thực CA
trên Internet.
5. Kiểm
tra, giám sát việc cấp, đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng và tên miền đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet.
6.
Nghiên cứu đề xuất và tham gia với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
internet, về khai thác, sử dụng dịch vụ và chất lượng Internet trên phạm vi cả
nước.
7. Phối
hợp với các đơn vị chức năng của Bộ trong công tác quản
lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
Internet.
8.
Tham gia đại diện chính thức về Internet của Việt Nam, tham gia các hoạt động của
các tổ chức Internet quốc tế liên quan đến tài nguyên mạng Internet và
công nghệ IP.
9. Được
quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trên mạng Internet cung cấp các thông
tin và các số liệu thống kê liên quan tới hoạt động Internet. Thực hiện báo cáo
thống kê tình hình phát triển Internet trong nước.
10. Được
thu phí và lệ phí các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung
tâm và theo quy định của pháp luật.
11.
Tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
12. Được
phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế để khai thác dự phòng hệ thống cho
tên miền quốc gia .vn, đăng ký và duy trì tài nguyên Internet Việt Nam, quảng
bá quốc tế về Internet Việt Nam và phát triển sử dụng tên miền .vn.
13. Được
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ IP,
công nghệ thông tin và tham gia các hoạt động có liên quan để tạo thêm các nguồn
thu khác nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát
triển các nguồn lực được giao.
14. Quản
lý về tổ chức, cán bộ, viên chức và tài sản của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
15. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3: Tổ chức bộ
máy, biên chế
1.
Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm
Internet Việt Nam có Giám đốc, có các Phó giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó
Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Trung tâm và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công.
2. Tổ
chức bộ máy, biên chế của Trung tâm:
-
Phòng Tổ chức, hành chính.
-
Phòng Kế toán, tài chính.
-
Phòng Quản lý tài nguyên Internet.
-
Phòng Kỹ thuật, Tin học.
-
Phòng Kinh tế, thống kê.
-
Phòng Quan hệ cộng đồng.
- Đài
DNS.
- Chi
nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi
nhánh tại Thành phố Đà Nẵng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và tại TP. Đà Nẵng do Giám đốc Trung tâm xây dựng
trình Bộ trưởng quyết định.
Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, Đài do Giám đốc Trung tâm quy định; mối
quan hệ công tác giữa các đơn vị của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định.
Biên
chế cán bộ, viên chức của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Bộ trưởng
quyết định.
Điều 4: Hiệu lực
thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 28/2003/QĐ-BBCVT ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Internet Việt Nam.
Điều 5: Trách nhiệm
thi hành
Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND, Công an: TP. Hà Nội, TP. HCM, TP. Đà Nẵng;
- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước TP. Hà Nội, TP. HCM, TP. Đà Nẵng;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|